Xeon Phi

Xeon Phi
Xeon Phi 5100 without heatsink
Thông tin chung
Ngày bắt đầu sản xuất2010
Ngày ngừng sản xuất2020[1]
Tiếp thị bởiIntel
Thiết kế bởiIntel
Nhà sản xuất phổ biến
  • Intel
Hiệu năng
Xung nhịp tối đa của CPU1.053 GHz đến 1.7 GHz
Bộ nhớ đệm
Bộ nhớ đệm L132 KB mỗi nhân
Bộ nhớ đệm L2512 KB mỗi nhân
Kiến trúc và phân loại
Ứng dụngSiêu máy tính
Máy chủ
Công nghệ node45 nm transistors đến 14 nm transistors (tri-gate)
Vi kiến trúcLarrabee
Tập lệnhIA-32, x86-64
Phần mở rộng
  • AVX, AVX2, AVX-512
Thông số vật lý
Nhân
  • 32-72
Bộ nhớ (RAM)
  • Lên đến 384 GB và 16 GB
  • Lên đến DDR4 115.4 GB/s với hỗ trợ ECC
  • MCDRAM 400+ GB/s
(Các) chân cắm
  • LGA 3647
  • PCI Express 3.0 x16
Sản phẩm, mẫu mã, biến thể
Tên nhân
  • Knights Ferry
  • Knights Conrner
  • Knights Landing
  • Knights Mill
  • Knights Hill
Mẫu mã
    • Xeon Phi 3100
    • Xeon Phi 5100
    • Xeon Phi 7100
    • Xeon Phi 7200

Xeon Phi là một dòng CPU x86 nhiều nhân được thiết kế và tạo ra bởi Intel. Nó được thiết kế để sử dụng trong Siêu máy tính, Máy chủ, và Máy trạm cao cấp. Kiến trúc của nó cho phép sử dụng các ngôn ngữ lập trình tiêu chuẩn và API như là OpenMP. [2][3]

Xeon Phi được ra mắt vào năm 2010. Vì ban đầu nó dựa trên thiết kế bộ xử lý đồ họa trước đó (tên mã là "Larrabee") của Intel[4] đã bị hủy bỏ vào năm 2009[5], nên nó chia sẻ các khu vực ứng dụng với bộ xử lý đồ họa. Khác biệt chính giữa Xeon Phi và đơn vị xử lý đồ họa đa năng như Nvidia Tesla là Xeon Phi, với nhân tương thích x86, có thể, với ít sửa đổi hơn, chạy được phần mềm được nhắm mục tiêu đến CPU x86 tiêu chuẩn.

Ban đầu dưới dạng card bổ sung dựa trên PCI Express, một sản phẩm thế hệ thứ hai có tên mã là Knights Landing, đã được công bố vào tháng 6 năm 2013[6]. Những chip thế hệ này có thể sử dụng như là một CPU độc lập, thay vì chỉ là một thể bổ sung.

Siêu máy tính Tianhe-2 sử dụng CPU Xeon Phi.

Vào tháng 6 năm 2013, siêu máy tính Tianhe-2 tại Trung tâm Siêu máy tính Quốc gia ở Quảng Châu (NSCC-GZ) đã được công bố là siêu máy tính nhanh nhất thế giới[7] (tính đến tháng 6 năm 2023, nó đứng thứ 10[8]). Nó sử dụng CPU Xeon Phi và EP Xeon E5 v2 Ivy Bridge để đạt được 33.86 petaFLOPS[9].

Dòng Xeon Phi cạnh tranh trực tiếp với các dòng card Deep Learning GPGPU như Nvidia Tesla và AMD Radeon Instinct. Nó đã bị ngừng sản xuất do thiếu nhu cầu và các vấn đề của Intel với nút 10nm[10].

Tham khảo

  1. ^ Ian Cutress & Anton Shilov (7 tháng 5 năm 2019). “The Larrabee Chapter Closes: Intel's Final Xeon Phi Processors Now in EOL”. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ robert-reed (4 tháng 2 năm 2013). “Best Known Methods for Using OpenMP on Intel Many Integrated Core (Intel MIC) Architecture”. software.intel.com.
  3. ^ Jeffers, James; Reinders, James (1 tháng 3 năm 2013). Intel Xeon Phi Coprocessor High Performance Programming. Morgan Kaufmann. ISBN 978-0124104143.
  4. ^ Hruska, Joel (8 tháng 5 năm 2019). “Intel Quietly Kills Off Xeon Phi”. ExtremeTech.
  5. ^ “Intel scraps graphics chip based on Larrabee”. Reuters. 6 tháng 12 năm 2009.
  6. ^ Sodani, Avinash; và đồng nghiệp (2016). “Knights Landing: Second-Generation Intel Xeon Phi Product”. IEEE Micro. 36 (2): 34–46. doi:10.1109/MM.2016.25. S2CID 28837176.
  7. ^ “TOP500 - June 2013”. TOP500. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ “June 2023 | TOP500 Supercomputer Sites”. www.top500.org (bằng tiếng Anh).
  9. ^ “Intel Powers the World's Fastest Supercomputer, Reveals New and Future High Performance Computing Technologies”. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.
  10. ^ W1zzard (24 tháng 7 năm 2018). “Intel is Giving up on Xeon Phi - Eight More Models Declared End-Of-Life”. TechPowerUp.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Bộ xử lý Intel
Ngừng sản xuất
BCD oriented (4-bit)
pre-x86 (8-bit)
x86 (16-bit)
  • 8086 (1978)
  • 8088 (1979)
  • 80186 (1982)
  • 80188 (1982)
  • 80286 (1982)
x87 (FPUs)
8/16-bit bus dữ liệu
8087 (1980)
16-bit bus dữ liệu
80187
80287
80387SX
32-bit bus dữ liệu
80387DX
80487
IA-32 (32-bit)
x86-64 (64-bit)
Khác
CISC
iAPX 432
EPIC
Itanium
RISC
i860
i960
StrongARM
XScale
Hiện tại
IA-32 (32-bit)
x86-64 (64-bit)
Danh sách
  • Celeron
  • Pentium
    • Pro
    • II
    • III
    • 4
    • D
    • M
  • Core
  • Atom
  • Xeon
  • Itanium
Có liên quan
  • Tick–tock model
  • Chipsets
  • GPUs
  • GMA
  • HD và Iris Graphics
  • PCHs
  • SCHs
  • ICHs
  • PIIXs
  • Stratix
  • Mã nền tảng
Kiến trúc tập lệnh
x86
P5
800 nm
P5
600 nm
P54C
350 nm
P54CS
P55C
250 nm
Tillamook
P6, Pentium M,
Enhanced Pentium M
500 nm
P6
350 nm
P6
Klamath
250 nm
Mendocino
Dixon
Tonga
Covington
Deschutes
Katmai
Drake
Tanner
180 nm
Coppermine
Coppermine T
Timna
Cascades
130 nm
Tualatin
Banias
90 nm
Dothan
Stealey
Tolapai
Canmore
65 nm
Yonah
Sossaman
NetBurst
180 nm
Willamette
Foster
130 nm
Northwood
Gallatin
Prestonia
90 nm
Tejas and Jayhawk
Prescott
Smithfield
Nocona
Irwindale
Cranford
Potomac
Paxville
65 nm
Cedar Mill
Presler
Dempsey
Tulsa
Core
65 nm
Merom-L
Merom
Conroe-L
Allendale
Conroe
Kentsfield
Woodcrest
Clovertown
Tigerton
45 nm
Penryn
Penryn-QC
Wolfdale
Yorkfield
Wolfdale-DP
Harpertown
Dunnington
Nehalem
45 nm
Auburndale
Beckton (Nehalem-EX)
Bloomfield
Clarksfield
Gainestown (Nehalem-EP)
Havendale
Jasper Forest
Lynnfield
32 nm
Arrandale
Clarkdale
Gulftown (Westmere-EP)
Westmere-EX
Sandy Bridge
32 nm
Sandy Bridge
Sandy Bridge-E
Gladden
22 nm
Ivy Bridge
Ivy Bridge-EP
Ivy Bridge-EX
Haswell
22 nm
Haswell
14 nm
Broadwell
Skylake
14 nm
Skylake
Kaby Lake (Amber Lake)
Coffee Lake (Whiskey Lake)
Cascade Lake
Comet Lake
Cooper Lake
Palm Cove
10 nm
Cannon Lake
Sunny Cove
10 nm
Ice Lake
Willow Cove
14 nm
Rocket Lake
10 nm
Tiger Lake
Sapphire Rapids
Golden Cove
10 nm
Alder Lake
7 nm
Granite Rapids
Redwood Cove
7 nm
Meteor Lake
Atom
Bonnell
Saltwell
45 nm
Silverthorne
Diamondville
Pineview
Lincroft
Tunnel Creek
Stellarton
Sodaville
Groveland
32 nm
Cedarview
Penwell
Cloverview
Berryville
Centerton
Silvermont
Airmont
22 nm
Valleyview
Tangier
Anniedale
14 nm
Cherryview
Goldmont
14 nm
Goldmont
Goldmont Plus
Tremont
10 nm
Tremont
Gracemont