Tôm hùm Mỹ

Homarus americanus
Thời điểm hóa thạch: Pleistocene–Recent
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Họ (familia)Nephropidae
Chi (genus)Homarus
Loài (species)H. americanus
Danh pháp hai phần
Homarus americanus
H. Milne-Edwards, 1837

Danh pháp đồng nghĩa [2]
  • Astacus marinus Say, 1817 (non Fabricius, 1775)
  • Astacus americanus Stebbing, 1893
  • Homarus mainensis Berrill, 1956

Tôm hùm Mỹ hay Tôm hùm châu Mỹ (danh pháp hai phần: Homarus americanus), là một loài tôm hùm được tìm thấy ở bờ biển Đại Tây Dương Bắc Mỹ, chủ yếu là từ Labrador đến New Jersey. Trong phạm vi Bắc Mỹ, nó còn được gọi là 'tôm hùm phía Bắc' hoặc 'tôm hùm Maine'. Nó có hai càng lớn với thân mình mạnh mẽ, một cặp râu dài và bốn cặp chân, có thể đạt chiều dài cơ thể 64 cm (25 in), và khối lượng trên 20 kilôgam (44 lb), làm cho nó là loài giáp xác nặng nhất trên thế giới. Loài gần gũi của nó gần nhất là tôm hùm châu Âu (Homarus gammarus), có thể được phân biệt bởi màu sắc của nó và thiếu gai trên mặt dưới của rostrum. Tôm hùm Mỹ thường xanh màu xanh lá cây sang màu nâu với các gai màu đỏ, nhưng một số biến thể màu sắc đã được quan sát thấy.

Phân bố

Homarus americanus phân bố dọc theo bờ biển Đại Tây Dương của Bắc Mỹ, từ Labrador ở phía bắc tới Cape Hatteras, Bắc Carolina ở phía nam[3]. Chúng sống trong vùng biển lạnh, nhiệt độ môi trường từ 2-20 độ C. Ở phía nam New Jersey thì loài này không phổ biển, và lượng tôm hùm đánh bắt đưa vào bờ ở Delaware, Maryland, Virginia và Bắc Carolina thường chỉ chiếm ít hơn 0,1% lượng tôm đánh bắt đưa vào bờ.[4] Một cái càng hóa thạch được cho là của Homarus americanus đã được tìm thấy ở Nantucket, có niên đại từ thế Pleistocen.[5][6]

Chu kì sống

Chu trình giao phối chỉ diễn ra vào tháng 7, 8 hàng năm, không lâu sau khi tôm hùm cái thay vỏ. Ấu trùng được sinh nở tháng 5, 6 năm sau. Ấu trùng sinh ra dài khoảng 8,5mm, trong suốt. Ấu trùng liên tục thay vỏ để trường thành, tỉ lệ sống là 1/1000 đến giai đoạn trưởng thành. Tôm hùm trưởng thành chìm xuống đáy đại dương để tiếp tục phát triển theo lối sống sinh vật đáy. Cường độ thay vỏ chậm dần, từ 10 lần/năm đến 1 lần/nhiều năm. Sau 1 năm, chiều dài đạt từ 25-28mm. Sau 6 năm trọng lượng đạt 450gr. Một cá thể có thể thay vỏ từ 25-27 lần trong đời.

Hiệu quả kinh tế

Tôm hùm châu Mỹ là một món ăn được ưa chuộng. Ngành công nghiệp đánh bắt tôm hùm châu Mỹ ước tính khoảng 3 tỷ đô la Mỹ hàng năm với 360 triệu tấn.[cần dẫn nguồn] Chúng chủ yếu được đánh bắt theo mùa ở Mỹ và Canada. Trong đó, Canada nắm giữ 60% thị phần và Mỹ là 40%.

Tôm hùm châu Mỹ được xuất khẩu khắp thế giới dưới dạng đông lạnh/chế biến (75%) hoặc tươi sống (25%) và luôn giữ vai trò quan trọng trong nền công nghiệp du lịch của các nước nhập khẩu.

Hình ảnh

  • Tập tin:Yellow-Nur01521 - Flickr - NOAA Photo Library.jpg

Chú thích

  1. ^ R. Wahle, M. Butler, A. Cockcroft & A. MacDiarmid (2011). “Homarus americanus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Lipke B. Holthuis (1991). “Homarus americanus”. FAO Species Catalogue, Volume 13. Marine Lobsters of the World. FAO Fisheries Synopsis No. 125. Food and Agriculture Organization. tr. 58. ISBN 92-5-103027-8. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2012.
  3. ^ Gro I. van der Meeren, Josianne Støttrup, Mats Ulmestrand & Jan Atle Knutsen (2006). “Invasive Alien Species Fact Sheet: Homarus americanus(pdf). Online Database of the North European and Baltic Network on Invasive Alien Species. NOBANIS. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Eric M. Thunberg (10-2007). “Demographic and Economic Trends in the Northeastern United States Lobster (Homarus americanus) Fishery, 1970–2005” (PDF). Northeast Fisheries Science Center Reference Document 07-17. National Marine Fisheries Service. Bản gốc (pdf) lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  5. ^ J. D. Davis (1967). “Note on a fossil lobster claw from Nantucket Island, Massachusetts”. Turtox News. 45 (7): 166–167.
  6. ^ Dale Tshudy (2003). “Clawed lobster (Nephropidae) diversity through time”. Journal of Crustacean Biology. 23 (1): 178–186. doi:10.1651/0278-0372(2003)023[0178:CLNDTT]2.0.CO;2. JSTOR 1549871.

Liên kết ngoài

Mã hiệu định danh bên ngoài cho Homarus americanus
Bách khoa toàn thư sự sống 318853
Hệ thống phân loại NCBI 6706
ITIS 97314
WoRMS 156134
Còn có ở: Wikispecies
  • Cổng thông tin Giáp xác
  • The Lobster Institute Lưu trữ 2007-11-30 tại Wayback Machine at the University of Maine
  • UNH Lobster Research: Monitoring The Offshore Lobster Fishery (lobsters.unh.edu)
  • Rhode Island Sea Grant Fact Sheet Lưu trữ 2011-07-16 tại Wayback Machine

Tư liệu liên quan tới Homarus americanus tại Wikimedia Commons

  • x
  • t
  • s
Giáp xác ăn được
Tôm &
prawns
Acetes Crangon crangon Cryphiops caementarius Dried shrimp Indian prawn Litopenaeus setiferus Macrobrachium rosenbergii Palaemon serratus Pandalus borealis Penaeus esculentus Penaeus monodon Shrimp paste Whiteleg shrimp Xiphopenaeus kroyeri
Tôm hùm, inc.
slipper
& spiny lobsters
Tôm hùm Mỹ Arctides guineensis California spiny lobster Homarus gammarus Ibacus peronii Japanese spiny lobster Jasus Jasus edwardsii Jasus lalandii Metanephrops challengeri Moreton Bay bug Nephrops norvegicus Palinurus elephas Panulirus argus Panulirus cygnus Panulirus homarus Panulirus pascuensis Panulirus versicolor Parribacus japonicus Sagmariasus Scyllarides herklotsii Scyllarides latus Scyllarus arctus Thymops birsteini Tristan rock lobster
Cua
Callinectes sapidus Callinectes similis Cancer irroratus Cancer bellianus Cancer pagurus Chaceon fenneri Chinese mitten crab Chionoecetes Dungeness crab Florida stone crab Gecarcinus ruricola Horsehair crab Jonah crab Maja squinado Menippe adina Orithyia sinica Ovalipes australiensis Pie crust crab Portunus pelagicus Portunus trituberculatus Ranina ranina Scylla paramamosain Scylla serrata
Crayfish
Acocil Astacus astacus Marron Paranephrops Procambarus clarkii Orconectes virilis
Những con khác
Austromegabalanus psittacus Coconut crab Galathea strigosa Glyptolithodes Goose barnacle King crab Krill Langostino Lysiosquillina maculata Mantis shrimp Oratosquilla oratoria Paralithodes camtschaticus Paralithodes platypus Squat lobster Squilla mantis Tasmanian giant crab Thalassina


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Bộ Mười chân (Decapod) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s