Lạc đà Alpaca

Lạc đà Alpaca
Đã thuần hóa
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Artiodactyla
Họ: Camelidae
Chi: Lama
Loài:
L. pacos
Danh pháp hai phần
Lama pacos
(Linnaeus, 1758)
Bản đồ thế giới hiển thị phạm vi được đánh dấu bao gồm những nơi thuộc Peru và Bolivia
Phạm vi của lạc đà Alpaca
Các đồng nghĩa

Camelus pacos Linnaeus, 1758
Vicugna pacos (Linnaeus, 1758)

Lạc đà Alpaca (danh pháp hai phần: Vicugna pacos) là một loài động vật được thuần hóa thuộc họ Lạc đà Nam Mỹ. Alpaca có vẻ bề ngoài gần giống một con llama nhỏ. Có hai giống loài alpaca: Huacaya alpacaHuacaya suri. Alpaca sống theo đàn, chúng kiếm ăn ở dãy núi cao Andes, phía nam Peru, Ecuador và ở phía bắc Chile ở độ cao từ 3.500m đến 5.000m.[1]

Alpaca nhỏ hơn llama nhiều và không giống như llama, chúng không được dùng để thồ hàng mà là loài cung cấp lông. Lông alpaca, rất giống với len, được sử dụng để làm các sản phẩm đan, dệt. Những sản phẩm này bao gồm mền, áo khoác, nón, găng tay, khăn choàng và các sản phẩm đa dạng khác.Các sợi lông này có nhiều màu sắc tự nhiên tùy vùng mà alpaca sinh sống như 52 màu ở Peru, 12 màu ở Úc và 16 màu ở Mỹ.

Trong ngành công nghiệp vải, "alpaca" chủ yếu được hiểu là lông của loài Alpaca của Peru, nhưng khi xét nghĩa rộng hơn thì nó có thể được hiểu là một dạng vải ban đầu được làm từ lông của alpaca, nhưng giờ thường được làm bằng sợi vải tương tự, ví dụ như mohair, lông cừu Iceland, hoặc những loại lông cừu cao cấp hơn. Trong thương mại tồn tại một sự phân biệt giữa alpaca và một số kiểu vải lông dê và luster.[2] Một con alpaca trưởng thành thường cao 81–99 xentimét (32–39 in) tính tới vai và thường nặng 48–84 kilôgam (106–185 lb).

Theo truyền thống, alpaca được phân loại trong chi Lama, nhưng gần đây được một số tác giả coi là thuộc một chi mới là Vicugna, đặc biệt là sau một nghiên cứu của Jane Wheeler vào năm 2001 cho thấy rằng alpaca là hậu duệ của Vicuña chứ không phải từ guanaco.[3] Tuy nhiên, hai loài động vật này cũng có thể giống nhau.[4].

Giới thiệu chung

Guanacos (loài cha mẹ hoang dã của llamas) gần Torres del Paine, Chile

Alpaca được thuần dưỡng từ hàng ngàn năm trước. Người Moche ở phía bắc Peru thường sử dụng hình ảnh alpaca trong các tác phẩm nghệ thuật của họ.[5] Hiện nay, chưa có dấu tích của alpaca hoang dã. Alpaca nhỏ hơn các loài lạc đà khác. Cùng với lạc đàllama, alpaca cùng thuộc họ lạc đà. Trong tất cả các loài lạc đà, thì alpaca là loài có giá trị nhất vì lông của chúng mịn, chắc và ấm áp. Alpaca quá nhỏ để làm một con vật thồ hàng. Thay vào đó chúng được nuôi để cho thịt và lông. Thịt alpaca đã từng được người Nam Mỹ coi là loại thịt giàu dinh dưỡng. Do giá trị của chúng trên thị trường nên việc săn bắt trái phép alpaca đã trở thành một vấn nạn lớn.[6]

Hành vi

Ảnh chụp gần mặt của một con Alpaca

Alpaca là loài bầy đàn sống trong gia đình gồm một con đực, những con cái và con của chúng. Alpaca cảnh báo cả đàn về kẻ ngoại lai bằng kêu lớn, đầy sắc lạnh như tiếng lừa kêu. Đàn có thể tấn công kẻ thù nhỏ bằng chân trước như đá hay đạp.

Phun nước miếng

Không phải tất cả đều làm vậy nhưng chúng đều có khả năng này. "Phun nước miếng" có vẻ như là một sự nói giảm nói tránh, thường thì cuống họng chúng chỉ chứa không khí và một ít nước miếng, mặc dù chúng hay ợ những gì có trong dạ dày (thường là một hỗn hợp có cỏ màu xanh) lên và nhắm bắn chất nhầy nhụa này vào đối phương. Chúng chủ yếu phun nước miếng vào những con lạc đà khác, nhưng thỉnh thoảng chúng vẫn phun nước miếng vào con người.

Đối với alpaca, phun nước miếng gây ra hiện tượng "hôi miệng". Mùi này do axit ở dạ dày và các thức ăn gây nên khi chúng đi qua đường miệng.

Sự tương tác vật lý

Hầu hết alpaca đều không thích bị cầm nắm. Một số thì chấp nhận sự vỗ về âu yếm mặc dù chúng không thích bị người khác sờ vào chân, bắp chân và đặc biệt là bụng và mông.

Vệ sinh

Alpaca thường đi vệ sinh chung một chỗ, nơi mà chúng sẽ không ăn cỏ. Thói quen này có xu hướng hạn chế kí sinh trùng nội. Thông thường, con đực sạch sẽ hơn và ít đi vệ sinh hơn con cái, chúng đứng thẳng hàng và tống mọi thứ ra một lần một. Khi một con cái tiến đến " nhà cầu" và bắt đầu đi ngoài thì cả đàn cũng làm theo.

Tiếng kêu

Huacaya alpaca là một trong hai giống tạo nên loài Lama pacos (giống còn lại là Suri).
Alpaca suri

Alpaca có rất nhiều tiếng kêu. Khi gặp nguy hiểm, chúng phát ra âm thanh cao, lớn, đầy vẻ sợ hãi. Khi thể hiện sự thân thiện cũng như phục tùng, chúng phát ra tiếng "cluck", "click" thông đầu lưỡi hoặc mũi.

Hầu hết alpaca thường tạo các âm thanh nghe như "hummmmmm". Âm thanh này tạo sự thoải mái cho mũi của chúng, để cho đồng loại biết chúng đang có mặt và rất hài lòng. Ngoài ra, "hummmmm" còn chứa đựng nhiều ý nghĩa khác. Khi các con đực đánh nhau, chúng phát ra các âm thanh cao như tiếng chim, điều này có ý nghĩa như đe dọa đối phương.

Sinh sản

Alpaca cái rất mắn đẻ, chúng đều có thể mang thai chỉ sau một lần giao cấu nhưng cũng có một số ít trường  hợp chúng thể thụ thai. Việc thụ tinh nhân tạo thì rất khó thực hiện nhưng cũng đạt được nhiều thành tựu. Alpaca được tạo ra từ thụ tinh nhân tạo tương đối giống với alpaca con bình thường. Alpaca đực sẵn sàng tiến hành giao phối lần đầu tiên trong khoảng từ 1- 3 tuổi. Còn với con cái thì chúng hoàn toàn trưởng thành (về cả thể chất lẫn tinh thần) vào khoảng 12-24 tháng. Không nên cho con cái thụ thai trước khi trưởng thành, điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng tử cung. Do độ tuổi trưởng thành của alpaca cái khá rộng tùy theo từng cá thể nên người nuôi dưỡng alpaca chưa có kinh nghiệm nên đợi đến ít nhất là khi alpaca cái đã được 18 tháng rồi mối cho giao phối.[7]

Khoảng thời gian mang thai của alpaca kéo dài 15-345 ngày và thường thì chúng chỉ sinh ra một alpaca con. Sinh đôi thì rất hiếm chỉ khoảng 1/1000 ca.[8] Sau khi sinh con, con cái có thể giao phối lại sau 2 tuần. Alpaca con có thể dứt sữa khi đã 6 tháng tuổi, nặng khoảng 28 kg dưới sự giám sát của người chăm sóc. Nhưng một số người lại thích cho alpaca mẹ quyết định khi nào nên dứt sữa con mình, tùy theo khối lượng cũng như sự trưởng thành của đứa con. Alpaca có thể sống đến 20 tuổi.

Chế độ ăn

(video) Một con Alpaca đang nhai

Alpaca cần ít thức ăn hơn các loài khác ở cùng lứa tuổi. Chúng thường ăn rơm rạ hoặc cỏ nhưng chúng cũng có thể ăn một vài loại cây khác và cũng là bình thường nếu chúng cố gắng nhai mọi thứ (như chai nhựa,túi nilon,..). Hầu hết, người chủ luôn điều chỉnh thay đổi nơi ăn cỏ của chúng để cỏ có thể mọc lại. Alpaca có thể ăn cỏ thiên nhiên, tuy nhiên, các điền chủ vẫn cung cấp cỏ với rơm rạ có thêm protein. Để cung cấp Selenium (Se), các điền chủ sẽ cho chúng ăn một lượng nhỏ mỗi ngày.

Bộ lông của alpaca

Những sản phẩm làm từ lông alpaca
Quần áo làm từ lông alpaca truyền thống tại Chợ Otavalo tại dãy Andes thuộc Ecuador
Một cái khăn đan làm từ lông alpaca

Lông của alpaca là một loại tơ sợi tự nhiên mềm và đẹp. Tương đối giống với lông cừu, nhưng nó ấm hơn, ít chất dầu và ít gây dị ứng hơn.[9][10] Không có chất dầu nên lông alpaca không chống thấm nước. Lông alpaca mềm và hơi xa xỉ. Về cấu trúc vật lý, lông alpaca có cấu trúc tương tự tóc, rất mềm, mịn và bóng.[2] Các công đoạn chuẩn bị, quay tơ, dệt vải và hoàn thành giống với các công đoạn của việc sản xuất lông cừu. Lông alpaca còn chống được lửa và đáp ứng được mọi tiêu chuẩn của US Consumer Product Safety Commission (Sản phẩm tiêu dùng của Mỹ).[11]

Alpaca được cắt lông một lần trong năm vào mùa xuân. Mỗi lần cắt cho khoảng 2.2–4.5 kg lông mỗi con alpaca. Một con alpaca trưởng thành có thể cho 1420–2550 gram lông thượng hạng cũng như 1420–2840 gram lông hạng 2 và 3.

Giá cả

Một con alpaca chưa bị cạo lông đang ăn cỏ

Giá cho một con alpaca dao động từ 50 USD cho đến 675,000 USD cho những con đẹp nhất thế giới tùy thuộc vào lịch sử sinh sản, màu sắc và giới tính của chúng.[12] Các chủ đồn điền có thể nuôi 25 con alpaca/hecta,[13] nếu họ có một khu vực riêng cho chất thải và giữ cho khu vực ăn cỏ luôn tách biệt với khu vực chất thải. Nhưng tỉ lệ này ở mỗi nước mỗi khác tùy thuộc vào chất lượng cỏ có sẵn (ở nhiều sa mạc chỉ có thể nuôi từ 1-3 con trên nửa hecta vì sự thiếu thốn về nguồn thức ăn)

Cuộc sống

Một người đàn ông Bolivia và con Alpaca của anh ta.

Alpaca cần lượng thức ăn bằng khoảng 1-2% trọng lượng cơ thể mỗi ngày, vậy là tốn khoảng 27 kg cỏ/tháng/con. Khi tính toán chế độ ăn hợp lý cho alpaca, việc phân tích lượng nước và cỏ là rất quan trọng để quyết định lượng vitamin và khoáng cần cung cấp cho alpaca. Có hai cách cho bột khoáng vào cỏ để chúng ăn tự do hoặc là cho chúng ăn theo một tỉ lệ thích hợp. Dạ dày gồm 3 túi của alpaca cho phép việc tiêu hóa cực kì hiệu quả. Do không có các loại hạt trong phân nên phân Alpaca không cần phải ủ trước khi bón cho cây. Răng và móng cũng cần phải cắt mỗi 6-12 tháng.

Giống như các loài nhai lại khác như cừu, trâu, bò, Alpaca có răng thấp ở hàm trên nên chúng không thể kéo cỏ ra khỏi đất được. Việc thay đổi nơi ăn cũng rất quan trọng vì alpaca có khuyng hướng tới chỗ cũ để ăn cỏ. Alpaca là loài cho lông nên chúng không bị giết để làm thịt cũng như cày cấy trên cánh đồng và lông của chúng đang là nguồn sản phẩm mới.

Tham khảo

  1. ^ “Harvesting of textile animal fibres”. UN Food and Agriculture Organization.
  2. ^ a b Chisholm, Hugh biên tập (1911). “Alpaca” . Encyclopædia Britannica. 1 (ấn bản 11). Cambridge University Press. tr. 721–722.
  3. ^ Wheeler, Dr Jane (2001). Miranda Kadwell, Matilde Fernandez, Helen F. Stanley, Ricardo Baldi, Raul Rosadio, Michael W. Bruford. “Genetic analysis reveals the wild ancestors of the llama and the alpaca”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 268 (1485): 2575–2584. doi:10.1098/rspb.2001.1774. PMC 1088918. PMID 11749713. 0962-8452 (Paper) 1471-2954 (Online). Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  4. ^ Mammal Species of the World (3e éd., 2005) : Lama glama Linnaeus, 1758 [archive] (consulté le 12 février 2014)
  5. ^ Berrin, Katherine & Larco Museum. The Spirit of Ancient Peru:Treasures from the Museo Arqueológico Rafael Larco Herrera. New York: Thames and Hudson, 1997.
  6. ^ “Microchips to guard Peruvian Alpacas”. BBC News. ngày 30 tháng 3 năm 2005.
  7. ^ LaLonde, Judy. “Alpaca Reproduction”. Big Meadow Creek Alpacas. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ “Breeding and Birthing”. Northwest Alpacas. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ Quiggle, Charlotte. "Alpaca: An Ancient Luxury." Interweave Knits Fall 2000: 74-76.
  10. ^ Stoller, Debbie, Stitch 'N Bitch Crochet, New York: Workman, 2006, p. 18.
  11. ^ http://www.alpacainfo.com/Fiber/info.asp
  12. ^ “Snowmass Alpaca Sale 2006” (PDF). ngày 25 tháng 2 năm 2006. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2007.
  13. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.

Liên kết ngoài

  • International Alpaca Association (IAA)
  • View the alpaca genome in Ensembl
  • x
  • t
  • s
Những loài thuộc bộ Artiodactyla (bộ Guốc chẵn) còn tồn tại
Phân bộ Ruminantia (động vật nhai lại)
Antilocapridae
Antilocapra
  • Linh dương sừng nhánh (A. americana)
Giraffidae
Okapia
  • Hươu đùi vằn (O. johnstoni)
Giraffa
  • Hươu cao cổ (G. camelopardalis)
Moschidae
Moschus
  • Hươu xạ An Huy (M. anhuiensis)
  • Hươu xạ lùn (M. berezovskii)
  • Hươu xạ núi cao (M. chrysogaster)
  • Hươu xạ Kashmir (M. cupreus)
  • Hươu xạ đen (M. fuscus)
  • Hươu xạ Himalaya (M. leucogaster)
  • Hươu xạ Siberia (M. moschiferus)
Tragulidae
Hyemoschus
  • Cheo cheo nước (H. aquaticus)
Moschiola
  • Cheo cheo đốm Ấn Độ (M. indica)
  • Cheo cheo sọc vàng (M. kathygre)
  • Cheo cheo đốm Sri Lanka (M. meminna)
Tragulus
  • Hươu chuột Java (T. javanicus)
  • Cheo cheo Nam Dương (T. kanchil)
  • Hươu chuột lớn (T. napu)
  • Hươu chuột Philippines (T. nigricans)
  • Cheo cheo Việt Nam (T. versicolor)
  • Hươu chuột Williamson (T. williamsoni)
Cervidae
Họ lớn liệt kê ở dưới
Bovidae
Họ lớn liệt kê ở dưới
Họ Cervidae (hươu nai)
Cervinae
Muntiacus
  • Mang Ấn Độ (M. muntjak)
  • Mang Reeves (M. reevesi)
  • Mang đầu lông (M. crinifrons)
  • Mang Fea (M. feae)
  • Mang vàng Borneo (M. atherodes)
  • Mang Roosevelt (M. rooseveltorum)
  • Mang Cống Sơn (M. gongshanensis)
  • Mang Vũ Quang (M. vuquangensis)
  • Mang Trường Sơn (M. truongsonensis)
  • Mang lá (M. putaoensis)
  • Mang Sumatra (M. montanus)
  • Mang Pù Hoạt (M. puhoatensis)
Elaphodus
  • Hươu mũ lông (E. cephalophus)
Dama
  • Hươu hoang (D. dama)
  • Hươu hoang Ba Tư (D. mesopotamica)
Axis
  • Hươu đốm (A. axis)
Rucervus
  • Hươu đầm lầy Ấn Độ (R. duvaucelii)
Panolia
  • Nai cà tông (P. eldii)
Elaphurus
  • Hươu Père David (E. davidianus)
Hyelaphus
  • Hươu vàng (H. porcinus)
  • Hươu đảo Calamian (H. calamianensis)
  • Hươu đảo Bawean (H. kuhlii)
Rusa
  • Nai (R. unicolor)
  • Nai nhỏ Indonesia (R. timorensis)
  • Hươu nâu Philippines (R. mariannus)
  • Hươu đốm đảo Visayas (R. alfredi)
Cervus
  • Hươu đỏ (C. elaphus)
  • Nai sừng xám (C. canadensis)
  • Hươu môi trắng (C. albirostris)
  • Hươu sao (C. nippon)
Capreolinae
Alces
  • Nai sừng tấm Á-Âu (A. alces)
Hydropotes
  • Hươu nước (H. inermis)
Capreolus
  • Hoẵng châu Âu (C. capreolus)
  • Hoẵng Siberia (C. pygargus)
Rangifer
  • Tuần lộc (R. tarandus)
Hippocamelus
  • Taruca (H. antisensis)
  • Huemul (H. bisulcus)
Mazama
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ (M. americana)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ thân nhỏ (M. bororo)
  • Hươu sừng ngắn Merida (M. bricenii)
  • Hươu sừng ngắn thân lùn (M. chunyi)
  • Hươu sừng ngắn lông xám (M. gouazoubira)
  • Hươu sừng ngắn thân bé (M. nana)
  • Hươu sừng ngắn lông nâu Amazon (M. nemorivaga)
  • Hươu sừng ngắn lông nâu Yucatán (M. pandora)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ Ecuador (M. rufina)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ Trung Mỹ (M. temama)
Ozotoceros
  • Hươu đồng cỏ Nam Mỹ (O. bezoarticus)
Blastocerus
  • Hươu đầm lầy Nam Mỹ (B. dichotomus)
Pudu
  • Hươu pudú phía bắc (P. mephistophiles)
  • Hươu pudú phía nam (P. pudu)
Odocoileus
  • Hươu đuôi trắng (O. virginianus)
  • Hươu la (O. hemionus)
Họ Bovidae (trâu bò)
Cephalophinae
Cephalophus
  • Linh dương hoẵng Abbott (C. spadix)
  • Linh dương hoẵng Ader (C. adersi)
  • Linh dương hoẵng nâu đỏ (C. dorsalis)
  • Linh dương hoẵng đen (C. niger)
  • Linh dương hoẵng trán đen (C. nigrifrons)
  • Linh dương hoẵng Brooke (C. brookei)
  • Linh dương hoẵng Harvey (C. harveyi)
  • Linh dương hoẵng Jentink (C. jentinki)
  • Linh dương hoẵng Ogilby (C. ogilbyi)
  • Linh dương hoẵng Peters (C. callipygus)
  • Linh dương hoẵng sườn đỏ (C. rufilatus)
  • Linh dương hoẵng đỏ (C. natalensis)
  • Linh dương hoẵng Ruwenzori (C. rubidis)
  • Linh dương hoẵng Weyns (C. weynsi)
  • Linh dương hoẵng bụng trắng (C. leucogaster)
  • Linh dương hoẵng chân trắng (C. crusalbum)
  • Linh dương hoẵng lưng vàng (C. Sylvicultor)
  • Linh dương hoẵng ngựa vằn (C. zebra)
Philantomba
  • Linh dương hoẵng lam (P. monticola)
  • Linh dương hoẵng Maxwell (P. maxwellii)
  • Linh dương hoẵng Walter (P. walteri)
Sylvicapra
  • Linh dương hoẵng thông thường (S. grimmia)
Hippotraginae
Hippotragus
  • Linh dương lang (H. equinus)
  • Linh dương đen Đông Phi (H. niger)
Oryx
  • Linh dương sừng thẳng Đông Phi (O. beisa)
  • Linh dương sừng kiếm (O. dammah)
  • Linh dương Gemsbok (O. gazella)
  • Linh dương sừng thẳng Ả Rập (O. leucoryx)
Addax
  • Linh dương Addax (A. nasomaculatus)
Reduncinae
Kobus
  • Linh dương đồng cỏ Upemba (K. anselli)
  • Linh dương nước (K. ellipsiprymnus)
  • Linh dương Kob (K. kob)
  • Linh dương đồng cỏ phương nam (K. leche)
  • Linh dương đồng cỏ sông Nile (K. megaceros)
  • Linh dương Puku (K. vardonii)
Redunca
  • Linh dương lau sậy phía nam (R. arundinum)
  • Linh dương lau sậy miền núi (R. fulvorufula)
  • Linh dương lau sậy Bohor (R. redunca)
Aepycerotinae
Aepyceros
  • Linh dương Impala (A. melampus)
Peleinae
Pelea
  • Linh dương xám sừng ngắn (P. capreolus)
Alcelaphinae
Beatragus
  • Linh dương Hirola (B. hunteri)
Damaliscus
  • Common tsessebe (D. lunatus)
  • Bontebok (D. pygargus)
Alcelaphus
  • Hartebeest (A. buselaphus)
Connochaetes
  • Linh dương đầu bò đen (C. gnou)
  • Linh dương đầu bò xanh (C. taurinus)
Pantholopinae
Pantholops
  • Linh dương Tây Tạng (P. hodgsonii)
Caprinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
Bovinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
Antilopinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
Họ Bovidae (phân họ Caprinae - dê cừu)
Ammotragus
  • Cừu Barbary (A. lervia)
Arabitragus
  • Dê núi sừng ngắn Ả Rập (A. jayakari)
Budorcas
  • Linh ngưu (B. taxicolor)
Capra
  • Dê hoang dã (C. aegagrus)
  • Dê nhà (C. aegagrus hircus)
  • Sơn dương Tây Kavkaz (C. caucasia)
  • Sơn dương Đông Kavkaz (C. cylindricornis)
  • Sơn dương Markhor (C. falconeri)
  • Dê núi Alps (C. ibex)
  • Dê núi Nubia (C. nubiana)
  • Dê núi Iberia (C. pyrenaica)
  • Dê núi Siberia (C. sibirica)
  • Dê núi Walia (C. walie)
Capricornis
  • Tỳ linh Nhật Bản (C. crispus)
  • Tỳ linh Đài Loan (C. swinhoei)
  • Tỳ linh Sumatra (C. sumatraensis)
  • Tỳ linh lục địa (C. milneedwardsii)
  • Tỳ linh đỏ (C. rubidus)
  • Tỳ linh Himalaya (C. thar)
Hemitragus
  • Dê núi sừng ngắn Himalaya (H. jemlahicus)
Naemorhedus
  • Ban linh đỏ (N. baileyi)
  • Ban linh đuôi dài (N. caudatus)
  • Ban linh Himalaya (N. goral)
  • Ban linh Trung Hoa (N. griseus)
Oreamnos
  • Dê núi Bắc Mỹ (O. americanus)
Ovibos
  • Bò xạ hương (O. moschatus)
Nilgiritragus
  • Dê núi sừng ngắn Nilgiri (N. hylocrius)
Ovis
  • Cừu Argali (O. ammon)
  • Cừu (O. aries)
  • Cừu sừng lớn (O. canadensis)
  • Cừu sừng mảnh (O. dalli)
  • Cừu Mouflon (O. musimon)
  • Cừu tuyết (O. nivicola)
  • Cừu Urial (O. orientalis)
Pseudois
  • Cừu Bharal (P. nayaur)
Rupicapra
  • Sơn dương Chamois vùng Pyrénées (R. pyrenaica)
  • Sơn dương Chamois (R. rupicapra)
Họ Bovidae (phân họ Bovinae - trâu bò)
Boselaphini
Tetracerus
  • Linh dương bốn sừng (T. quadricornis)
Boselaphus
  • Linh dương bò lam (B. tragocamelus)
Bovini
Bubalus
  • Trâu nước (B. bubalis)
  • Trâu nước hoang dã (B. arnee)
  • Trâu Anoa đồng bằng (B. depressicornis)
  • Trâu Anoa núi (B. quarlesi)
  • Trâu lùn Tamaraw (B. mindorensis)
Bos
  • Bò banteng (B. javanicus)
  • Bò tót (B. gaurus)
  • Bò tót nhà (B. frontalis)
  • Bò Tây Tạng (B. mutus)
  • Bò nhà (B. taurus)
  • Bò xám (B. sauveli)
Pseudonovibos
  • Bò sừng xoắn (P. spiralis)
Pseudoryx
Sao la (P. nghetinhensis)
Syncerus
  • Trâu rừng châu Phi (S. caffer)
Bison
  • Bò bison châu Mỹ (B. bison)
  • Bò bison châu Âu (B. bonasus)
Strepsicerotini
Tragelaphus
(bao gồm linh dương Kudu)
  • Linh dương Sitatunga (T. spekeii)
  • Linh dương Nyala (T. angasii)
  • Linh dương bụi rậm (T. scriptus)
  • Linh dương Nyala miền núi (T. buxtoni)
  • Linh dương Kudu nhỏ (T. imberbis)
  • Linh dương Kudu lớn (T. strepsiceros)
  • Linh dương Bongo (T. eurycerus)
Taurotragus
  • Linh dương Eland (T. oryx)
  • Linh dương Eland lớn (T. derbianus)
Họ Bovidae (phân họ Antilopinae - linh dương)
Antilopini
Ammodorcas
  • Linh dương đuôi cương (A. clarkei)
Antidorcas
  • Linh dương nhảy (A. marsupialis)
Antilope
  • Linh dương đen Ấn Độ (A. cervicapra)
Eudorcas
  • Linh dương Mongalla (E. albonotata)
  • Linh dương trán đỏ (E. rufifrons)
  • Linh dương Thomson (E. thomsonii)
  • Linh dương Heuglin (E. tilonura)
Gazella
  • Linh dương núi đá Ả Rập (G. gazella)
  • Linh dương Neumann (G. erlangeri)
  • Linh dương Speke (G. spekei)
  • Linh dương Dorcas (G. dorcas)
  • Linh dương Chinkara (G. bennettii)
  • Linh dương Cuvier (G. cuvieri)
  • Linh dương Rhim (G. leptoceros)
  • Linh dương bướu giáp (G. subgutturosa)
Litocranius
  • Linh dương Gerenuk (L. walleri)
Nanger
  • Linh dương Dama (N. dama)
  • Linh dương Grant (N. granti)
  • Linh dương Soemmerring (N. soemmerringii)
Procapra
  • Linh dương gazelle Mông Cổ (P. gutturosa)
  • Linh dương Goa (P. picticaudata)
  • Linh dương Przewalski (P. przewalskii)
Saigini
Pantholops
  • Linh dương Tây Tạng (P. hodgsonii)
Saiga
  • Linh dương Saiga (S. tatarica)
Neotragini
Dorcatragus
  • Linh dương Beira (D. megalotis)
Madoqua
  • Linh dương dik-dik Günther (M. guentheri)
  • Linh dương dik-dik Kirk (M. kirkii)
  • Linh dương dik-dik lông bạc (M. piacentinii)
  • Linh dương dik-dik Salt (M. saltiana)
Neotragus
  • Linh dương lùn Bates (N. batesi)
  • Linh dương Suni (N. moschatus)
  • Linh dương hoàng gia (N. pygmaeus)
Oreotragus
  • Linh dương Klipspringer (O. oreotragus)
Ourebia
  • Linh dương Oribi (O. ourebi)
Raphicerus
  • Linh dương Steenbok (R. campestris)
  • Cape grysbok (R. melanotis)
  • Sharpe's grysbok (R. sharpei)
Phân bộ Suina (lợn heo)
Suidae
Babyrousa
  • Lợn hươu Buru (B. babyrussa)
  • Lợn hươu Bắc Sulawesi (B. celebensis)
  • Lợn hươu Togian (B. togeanensis)
Hylochoerus
  • Lợn rừng lớn (H. meinertzhageni)
Phacochoerus
  • Lợn bướu sa mạc (P. aethiopicus)
  • Lợn bướu thông thường (P. africanus)
Porcula
  • Lợn lùn (P. salvania)
Potamochoerus
  • Lợn lông rậm (P. larvatus)
  • Lợn lông đỏ (P. porcus)
Sus
(Lợn)
  • Lợn râu Palawan (S. ahoenobarbus)
  • Lợn râu Borneo (S. barbatus)
  • Lợn rừng Đông Dương (S. bucculentus)
  • Lợn hoang đảo Visayas (S. cebifrons)
  • Lợn hoang đảo Celebes (S. celebensis)
  • Lợn hoang đảo Flores (S. heureni)
  • Lợn hoang Oliver (S. oliveri)
  • Lợn hoang Philippines (S. philippensis)
  • Lợn rừng (S. scrofa)
  • Lợn hoang đảo Timor (S. timoriensis)
  • Lợn hoang đảo Java (S. verrucosus)
Tayassuidae
Tayassu
  • Lợn peccary môi trắng (T. pecari)
Catagonus
  • Lợn peccary Gran Chaco (C. wagneri)
Pecari
  • Lợn peccary khoang cổ (P. tajacu)
Phân bộ Tylopoda (lạc đà)
Camelidae
Lama
  • Lạc đà không bướu (L. glama)
  • Lạc đà Guanaco (L. guanicoe)
  • Lạc đà Alpaca (L. pacos)
  • Lạc đà Vicuña (L. vicugna)
Camelus
  • Lạc đà một bướu (C. dromedarius)
  • Lạc đà hai bướu (C. bactrianus)
  • Lạc đà hai bướu hoang dã (C. ferus)
Whippomorpha (chưa phân hạng, cao hơn Bộ Guốc chẵn)
Hippopotamidae
Hippopotamus
  • Hà mã (H. amphibius)
Choeropsis
  • Hà mã lùn (C. liberiensis)
  • x
  • t
  • s
Sợi
Tự nhiên
Thực vật
Động vật
Khoáng sản
Sợi tổng hợp
Tái sinh
  • Tơ nhân tạo
  • Len sữa
Bán tổng hợp
  • Acetate
  • Diacetate
  • Lyocell
  • Modal
  • Rayon
  • Triacetate
Khoáng sản
Polymer
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Hình ảnh
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb146296360 (data)
  • GND: 4141991-1
  • LCCN: sh85003800
  • NDL: 01168746
  • NKC: ph858660