Kyle Edmund

Kyle Edmund
Tên đầy đủKyle Edmund
Quốc tịchVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc
Nơi cư trúNassau, Bahamas[1]
Sinh8 tháng 1, 1995 (29 tuổi)
Johannesburg, Nam Phi
Chiều cao1,88 m (6 ft 2 in)
Lên chuyên nghiệp2011
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viên
Richard Plews (2005–2008)
John Black (2009–2011)
Colin Beecher (2011–2014)[2]
Greg Rusedski (2013,[3] 2014)
James Trotman (2014–2015)
Ryan Jones (2016–2017)[4]
Mark Hilton (2017–)[5]
Fredrik Rosengren (2017–)[6]
Tiền thưởng$4,718,403
Đánh đơn
Thắng/Thua95–93 (50.53%)
Số danh hiệu1
Thứ hạng cao nhấtSố 14 (8 tháng 10 năm 2018)
Thứ hạng hiện tạiSố 30 (27 tháng 5 năm 2019)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngBK (2018)
Pháp mở rộngV3 (2017, 2018)
WimbledonV3 (2018)
Mỹ Mở rộngV4 (2016)
Các giải khác
Thế vận hộiV2 (2016)
Đánh đôi
Thắng/Thua10–19 (34.48%)
Số danh hiệu1
Thứ hạng cao nhấtSố 146 (27 tháng 5 năm 2019)
Thứ hạng hiện tạiSố 146 (27 tháng 5 năm 2019)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
WimbledonV1 (2013, 2014, 2015, 2016, 2017)
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
WimbledonV1 (2013)
Giải đồng đội
Davis Cup (2015)
Cập nhật lần cuối: tính đến ngày 27 tháng 5 năm 2019[cập nhật].

Kyle Steven Edmund (sinh ngày 8 tháng 1 năm 1995) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Anh Quốc. Anh là một tay vợt trong top 30 và là tay vợt nam Anh Quốc số 1 kể từ tháng 3 năm 2018.[7]

Edmund đã vào vòng bán kết Giải quần vợt Úc Mở rộng, và là tay vợt nam thứ sáu của Anh Quốc vào vòng bán kết đơn một giải đấu lớn trong Kỷ nguyên Mở.[8] Anh giành danh hiệu ATP Tour đầu tiên tại Antwerp vào tháng 10 năm 2018.[9] Edmund lần đầu ra mắt Davis Cup trong trận chung kết năm 2015, trước Bỉ, với Anh Quốc vô địch giải đấu lần đầu tiên sau 79 năm. Đội tuyển Davis Cup giành được giải thưởng BBC Sports Personality Team of the Year Award 2015.[10]

Anh đã giành được 2 danh hiệu đôi Grand Slam trẻ, tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2012 và Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2013, cả hai đều cùng với tay vợt người Bồ Đào Nha Frederico Ferreira Silva.[11] Edmund là một thành viên của Anh Quốc vô địch Davis Cup Trẻ lần đầu tiên vào năm 2011.[12]

Tham khảo

  1. ^ Newbery, Piers (ngày 23 tháng 1 năm 2018). “Australian Open 2018: The making of Kyle Edmund”. BBC Sport. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “Greg Rusedski to coach Great Britain youngster Kyle Edmund – BBC Sport”. BBC Sport. ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  3. ^ “Young Kyle Edmund May Provide Glimpse of the Future of British Tennis”. ngày 5 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ “Andy Murray showing Davis Cup teammate Kyle Edmund value of hard work”. ESPN. ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ “Kyle Edmund's US Open ends in pain and frustration as he retires hurt against Denis Shapovalov”. Independent. ngày 1 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ “Kyle Edmund hires new coach Fredrik Rosengren then beats David Ferrer in Vienna”. Times. ngày 24 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  7. ^ “Live ATP Ranking”. live-tennis.eu. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ “Australian Open 2018: Kyle Edmund stuns No 3 seed Grigor Dimitrov to reach semi-finals”. Independent. ngày 23 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ “Emotional Edmund Captures First Trophy In Antwerp | ATP World Tour | Tennis”. ATP World Tour (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ “Sports Personality: Britain's Davis Cup winners take BBC award”. BBC Sport. ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  11. ^ “US Open: Kyle Edmund wins boys' doubles title”. ngày 9 tháng 9 năm 2012.
  12. ^ “Great Britain win Junior Davis Cup title for first time”. BBC Sport. ngày 2 tháng 10 năm 2011.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Các nhà vô địch đôi nam trẻ Pháp Mở rộng
  • 1981 Barry Moir / Michael Robertson
  • 1982 Pat Cash / John Frawley
  • 1983 Mark Kratzmann / Simon Youl
  • 1984 Luke Jensen / Patrick McEnroe
  • 1985 Petr Korda / Cyril Suk
  • 1986 Franco Davín / Guillermo Pérez Roldán
  • 1987 Jim Courier / Jonathan Stark
  • 1988 Jason Stoltenberg / Todd Woodbridge
  • 1989 Johan Anderson / Todd Woodbridge
  • 1990 Sébastien Lareau / Sébastien Leblanc
  • 1991 Thomas Enqvist / Magnus Martinelle
  • 1992 Enrique Abaroa / Grant Doyle
  • 1993 Steven Downs / James Greenhalgh
  • 1994 Gustavo Kuerten / Nicolás Lapentti
  • 1995 Raemon Sluiter / Peter Wessels
  • 1996 Sébastien Grosjean / Olivier Mutis
  • 1997 José de Armas / Luis Horna
  • 1998 José de Armas / Fernando González
  • 1999 Irakli Labadze / Lovro Zovko
  • 2000 Marc López / Tommy Robredo
  • 2001 Alejandro Falla / Carlos Salamanca
  • 2002 Markus Bayer / Philipp Petzschner
  • 2003 Dudi Sela / György Balázs
  • 2004 Pablo Andújar / Marcel Granollers
  • 2005 Emiliano Massa / Leonardo Mayer
  • 2006 Emiliano Massa / Nishikori Kei
  • 2007 Andrei Karatchenia / Thomas Fabbiano
  • 2008 Henri Kontinen / Christopher Rungkat
  • 2009 Marin Draganja / Dino Marcan
  • 2010 Duilio Beretta / Roberto Quiroz
  • 2011 Andres Artunedo / Roberto Carballés
  • 2012 Andrew Harris / Nick Kyrgios
  • 2013 Kyle Edmund / Frederico Ferreira Silva
  • 2014 Benjamin Bonzi / Quentin Halys
  • 2015 Álvaro López San Martín / Jaume Munar
  • 2016 Yshai Oliel / Patrik Rikl
  • 2017 Nicola Kuhn / Zsombor Piros
  • 2018 Ondřej Štyler / Naoki Tajima
  • 2019 Matheus Pucinelli de Almeida / Thiago Agustín Tirante

Bản mẫu:Vô địch đôi nam trẻ Mỹ Mở rộng

  • x
  • t
  • s
Hiệp hội quần vợt nhà nghề: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Top mười tay vợt đơn nam Anh Quốc vào ngày 18 tháng 2 năm 2019
  • 6. Liam Broady (241 Tăng2)
  • 7. Jan Choinski (277 Tăng1)
  • 8. James Ward (324 Giảm2)
  • 9. Jack Draper (342 Giữ nguyên)
  • 10. Ryan Peniston (364 Giảm4)l>

Bản mẫu:Top 10 tay vợt Đôi nam Anh Quốc