Kh-38

Kh-38
Kh-38ME
LoạiTên lửa không đối đất chiến thuật
Nơi chế tạoNga
Lược sử hoạt động
Phục vụNăm 2012 (Kh-38ME)
Năm 2019 (Kh-36)
Sử dụng bởiNga
TrậnNội chiến Syria[1][2]
Lược sử chế tạo
Người thiết kếTactical Missiles Corporation JSC
Năm thiết kếNăm 2007 (Kh-38ME)
Năm 2015 (Kh-36)
Nhà sản xuấtTactical Missiles Corporation JSC
Giai đoạn sản xuấtNăm 2015 (Kh-38M)
Năm 2019 (Kh-36)
Thông số
Khối lượng520 kg (1.150 lb)
Chiều dài4,2 m (13 ft 9 in)[3]
Đường kính0,31 m (12,2 in)[3]
Đầu nổPhân mảnh HE, đầu đạn chùm, xuyên giáp
Trọng lượng đầu nổlên tới 250 kg (551 lb)[3]
Cơ cấu nổ
mechanism
Tiếp xúc với ngòi nổ

Động cơTên lửa nhiên liệu rắn hai tầng[3]
Sải cánh1,14 m (44,9 in)
Tầm hoạt độnglên tới 40 km (21,6 nmi)[3]
Độ cao bay200 m - 12.000 m
Tốc độMach 2.2[3]
Hệ thống chỉ đạoLaser, radar chủ động, hồng ngoại, vệ tinh, tùy theo biến thể
Nền phóngKh-38: Su-34, Su-57, Ka-52K
Kh-36: Su-57, MiG-35

Kh-38/Kh-38M (tiếng Nga: Х-38) là một dòng tên lửa không đối đất do Nga chế tạo để kế thừa dòng tên lửa Kh-25 và Kh-29.

Thiết kế và phát triển

Cấu hình cơ bản của Kh-38M đã được tiết lộ tại Triển lãm Hàng không Moskva (MAKS) năm 2007. Các nguyên mẫu đầu tiên trang bị cánh gấp và vây đuôi để thuận tiện trong việc vận chuyển.[4] Tên lửa có nhiều loại đầu dò cho các biến thể khác nhau, và có thể trang bị nhiều loại đầu đạn như phân mảnh, đạn chùm, xuyên giáp. Nó có thể được phóng từ máy bay chiến đấu Sukhoi Su-34 và Sukhoi Su-57, cũng như được lên kế hoạch trang bị trên trực thăng Kamov Ka-52K. Lần bắn thử đầu tiên diễn ra vào năm 2010 từ một chiếc Su-34, việc sản xuất hàng loạt bắt đầu vào năm 2015.[3]

Trong phiên bản ra mắt tại MAKS 2017, cả hai bề mặt điều khiển của Kh-38 đều được thay thế bằng bề mặt cố định dài và hẹp hơn - điều tương tự từng được áp dụng với tên lửa Aspide của công ty Selenia.[5]

Lịch sử hoạt động

Kh-38M được sử dụng lần đầu ở chiến trường Syria khi Nga can thiệp quân sự vào cuộc nội chiến,[3] và sau đó là trong cuộc xâm lược Ukraina năm 2022.

Biến thể

  • Kh-36 Grom-E1 - biến thể tên lửa hành trình chiến thuật AS-23/AGM với tầm bắn 120 km[6]
  • Kh-36 Grom-E2 - bom lượn dẫn đường AS-23B/KAB với tầm hoạt động 50 km[7]

Cả hai phiên bản Grom đều có khối lượng 600 kg, được chế tạo dựa trên cơ sở tên lửa chiến thuật tầm ngắn Kh-38M nên Grom cũng có cấu trúc mô đun, đầu đạn và đầu dò với nhiều cơ chế dẫn đường khác nhau. Loại vũ khí này lần đầu tiên được nhìn thấy tại MAKS 2015, và dự kiến sẽ trang bị trên tất cả các loại máy bay tiêm kích, bao gồm cả MiG-35Su-57.[8]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Russia to test new missiles in Syria later this year”. Ngày 14 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ “Russian MiG-29Ks will employ Kh-38 in Syria – Alert 5”.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l “[Actu] La bombe guidée 9A-7759 Grom”. Red Samovar. Ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ Barrie, Douglas và Komarov, Alexey. "War on Two Fronts for Russia's Missile Builders ". Aviation Week. Ngày 10 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
  5. ^ “MAKS: Tactical Missiles Corporation shows Kh-38 changes - Russian aviation news”. Ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ “Airborne guided missile "GROM-E1"”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ “Airborne guided gliding bomb "GROM-E2"”. Ngày 20 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2021.
  8. ^ “Производитель раскрыл характеристики новейших авиационных средств поражения "Гром"”.

Liên kết ngoài

  • Thông tin nhà sản xuất tên lửa Kh-38
  • KTRV hoàn thành phát triển các biến thể đạn dược không đối đất Grom
  • x
  • t
  • s
Tên lửa của Nga và Liên Xô
10Kh 14Kh 18Kh RV-1 · Raduga KS-1 Komet · Raduga K-10S · Raduga Kh-20 · Raduga Kh-22 · Raduga KSR-2 · Raduga KSR-5 · Kh-23 · 9K114 Shturm · Kh-28 · Kh-25 · Kh-58 · Kh-25 · Kh-59 · Kh-29 · Raduga Kh-55 · Raduga Kh-15 · Kh-31 · Kh-80 · Kh-35 · Kh-90 · Kh-59 Kh-59MK2S · Kh-22 Kh-32 · Kh-38 Kh-38/36 Kh-36 · Kh-45 · Kh-50 · Kh-BD · Kh-41 · Kh-61 · 3M-54 Klub Club-A · Hermes A ATS · Iz305 LMUR · Kh-74 · Kh-47M2 Kinzhal (Kh-76) · BrahMos AL · 3M22 Zircon (Kh-72) ASM · BrahMos-II
3M6 Shmel · 3M11 Falanga · 9K11 Malyutka · 9K111 Fagot · 9M113 Konkurs · 9K114 Shturm · 9K115 Metis · 9K112 Kobra · 9M120 Ataka-V · 9M117 Bastion · 9M119 Svir · 9K118 Sheksna · 9K115-2 Metis-M · 9M133 Kornet · 9M123 Khrizantema · 9K121 Vikhr · 'Avtonomya' IR FF · Hermes A/M/K ATS · Iz305 LMUR
Phóng từ
đất liền
Phóng từ biển
S-125 Neva/Pechora · S-75 Dvina · S-75 Dvina M-3 · M-11 Shtorm · 9K33 Osa · 2K11 Krug M-31 · Strela 2 · S-300 · Buk · 9K34 Strela-3 · Tor · 9K38 Igla · 9K22 Tunguska · Pantsir-M · 9K96 Redut · Palash/Palma
Chống tên lửa
đạn đạo
ABM-1 Galosh · A-135/53T6 Gazelle · S-500 · A-235
Phóng từ
đất liền
R-1/Scud (R-11 Zemlya/R-17 Elbrus) · R-2 · R-5 Pobeda · R-12 Dvina · R-13 R-14 Chusovaya · R-7 Semyorka · R-16 · R-9 Desna · R-26 · R-36 · UR-200 · UR-100 · TR-1 Temp · RT-1 · RT-2 · RT-15 · RT-20P · RT-21 Temp 2S · MR-UR-100 Sotka · R-36 · UR-100N · RSD-10 Pioneer · OTR-21 Tochka · TR-1 Temp · OTR-23 Oka · RT-23 Molodets · RT-2PM Topol · 9K720 Iskander · RT-2PM2 Topol-M · RS-24 Yars · RS-28 Sarmat · RS-26 Rubezh · BZhRK Barguzin · Avangard · 9M730 Burevestnik
Phóng từ biển
14KhK1 15Kh 17Kh · KSShch · P-15 Termit · P-5 Pyatyorka · R-13 · R-21 · RT-1 · RT-2 · R-15 · R-27 Zyb · P-70 Ametist · R-29 Vysota · P-120 Malakhit · P-500 Bazalt · Metel · RPK-2 Viyuga · RPK-6 Vodopad/RPK-7 Veter · R-16 · P-700 Granit · R-39 Rif · RK-55 · Raduga Kh-55 · P-270 Moskit · R-29RM Shtil · R-29RMU Sineva · R-29RMU2 Layner · Kh-80 · Kh-35 · P-800 Oniks · 3M-54 Klub · R-39M · RPK-9 Medvedka · RSM-56 Bulava · 3M22 Zircon · 3M-51 Alfa (P-900 Alfa) · BrahMos · BrahMos-II · Status-6
Khác
10KhN · P-5 Pyatyorka Redut · Raduga KS-1 Komet KSShch AS/KS-1 · Kh-35 Bal · KS 9M728 · KB 9M729 · 3M-54 Klub N/M 3M14/54 · P-800 Oniks/K-300P Bastion-P Bastion P/S · P-270 Moskit 3M-80MV · Hermes M ATS · Hermes K ATS