Không chiến Yên Viên

Chiến dịch Yên Viên
Một phần của Chiến tranh Việt Nam
Chiến dịch Sấm Rền
200px
Phi công Nguyễn Văn Cốc lập chiến công thứ hai trong sự nghiệp của mình trong trận không chiến Yên Viên (thị trấn). Trong ảnh là Chủ tịch Hồ Chí Minh bắt tay chúc mừng chiến công này.
Thời gian23 tháng 8 năm 1967
Địa điểm
Kết quả Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giành phần thắng
Tham chiến
 Hoa Kỳ Hoa Kỳ Việt Nam Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Chỉ huy và lãnh đạo
Nicholas J. Donelson
Robin Olds
Nguyễn Nhật Chiêu
Cao Thanh Tịnh
Nguyễn Văn Thọ
Thành phần tham chiến
Hoa Kỳ Không đoàn chiến thuật 8
Hoa Kỳ Không đoàn chiến thuật 355
Hoa Kỳ Không đoàn chiến thuật 388
Việt Nam Trung đoàn tiêm kích 921
Việt Nam Trung đoàn tiêm kích 923
Lực lượng
16 F-4 Phantom II
36 F-105 Thunderchief
2 MiG-21
8 MiG-17
Thương vong và tổn thất
2 chết 3 bị bắt
mất 3 máy bay (được xác nhận)
Không có thiệt hại nào được xác nhận, một máy bay bị hư hại
  • x
  • t
  • s
Trận đánh và Chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam
Giai đoạn Mỹ thực hiện
Chiến tranh đặc biệt (1960-1964)

Lào  • Sunrise  • Ấp Bắc  • Gò Công  • Hiệp Hòa  • Chà Là  • 34A  • Long Định  • Quyết Thắng 202  • USNS Card  • Nam Đông  • An Lão  • Bình Giã  • Pleiku  • Sông Bé  • Ba Gia  • Đồng Xoài  • Ka Nak  • Đèo Nhông


Giai đoạn Mỹ thực hiện
Chiến tranh cục bộ (1964-1969)

Núi Thành  • Starlite  • Vạn Tường  • Chu Lai  • Hump  • Đông Xuân  • Hiệp Đức – Đồng Dương  • Đồng Dương  • Cẩm Khê  • Gang Toi  • Bàu Bàng  • Plei Me  • Ia Đrăng  • Crimp  • Masher  • Kim Sơn  • A Sầu  • Hà Vy  • Bông Trang-Nhà Đỏ  • Võ Su  • Birmingham  • Cẩm Mỹ  • Hastings  • Prairie  • Đức Cơ  • Long Tân  • Beaver Cage  • Attleboro  • Bồng Sơn  • Bắc Bình Định  • Tây Sơn Tịnh  • Bắc Phú Yên  • Tân Sơn Nhất '66  • Sa Thầy '66  • Tây Ninh '66  • Quảng Ngãi  • Cedar Falls  • Tuscaloosa  • Quang Thạnh  • Bribie  • Junction City  • Francis Marion  • Union  • Đồi 881  • Malheur I và II  • Baker  • Union II  • Buffalo  • 2 tháng 6  • Quang Thạnh  • Hong Kil Dong  • Suoi Chau Pha  • Swift  • Wheeler/Wallowa  • Medina  • Ông Thành  • Lộc Ninh '67  • Bàu Nâu  • Kentucky  • Sa Thầy '67  • Đắk Tô '67  • Phượng Hoàng  • Khe Sanh  • Huội San  • Chư Tan Kra  • Tây Ninh 68  • Coburg  • Tết Mậu Thân  • Sài Gòn 68  • Huế  • Quảng Trị 68  • Làng Vây  • Lima Site 85  • Toàn Thắng I  • Delaware  • Mậu Thân (đợt 2)  • Khâm Đức  • Coral–Balmoral  • Hoa Đà-Sông Mao  • Speedy Express  • Dewey Canyon  • Taylor Common  • Đắk Tô '69  • Long Khánh '69  • Đức Lập '69  • Phước Bình '69  • Tết '69  • Apache Snow  • Đồi Thịt Băm  • Twinkletoes


Giai đoạn Mỹ thực hiện
"Việt Nam hóa chiến tranh" (1969-1975)

Bình Ba  • Pat To  • Texas Star  • Campuchia I  • Campuchia II  • Kompong Speu  • Prey Veng  • Snoul  • Căn cứ Ripcord  • Tailwind  • Chenla I  • Jefferson Glenn  • Sơn Tây  • Lam Sơn 719  • Bản Đông  • Đồi 723  • Chenla II  • CCHL Mary Ann  • Long Khánh  • Núi Lệ  • Chiến cục 1972  • Xuân hè  • Trị Thiên-Huế  • Quảng Trị 1972 (lần 1)  • Quảng Trị 1972 (lần 2)  • Tây Nguyên-Bắc Bình Định  • Bắc Tây Nguyên  • Đắk Tô 1972  • Kontum  • Đông Nam Bộ  • Nguyễn Huệ  • Lộc Ninh 72  • An Lộc  • Cửa Việt  • Ấp Đá Biên  • Tam giác sắt  • Thượng Đức  • La Sơn 74  • Hưng Long  • Xuân '75  • Phước Long  • Tây Nguyên  • Huế-Đà Nẵng  • Phan Rang-Xuân Lộc  • Hồ Chí Minh  • Xuân Lộc  • Sài Gòn '75


Các trận đánh và chiến dịch không quân

Farm Gate  • Chopper  • Ranch Hand  • Mũi Tên Xuyên  • Barrel Roll  • Pony Express  • Flaming Dart  • 'Iron Hand  • Sấm Rền  • Steel Tiger  • Arc Light  • Tiger Hound  • Shed Light  • Hàm Rồng  • Bolo  • Popeye  • Yên Viên  • Niagara  • Igloo White  • Giant Lance  • Commando Hunt  • Menu  • Patio  • Freedom Deal  • Không kích Bắc Việt Nam '72  • Linebacker I  • Enhance Plus  • Linebacker II  • Homecoming  • Tân Sơn Nhất '75  • Không vận Trẻ em  • New Life  • Eagle Pull  • Frequent Wind


Các trận đánh và chiến dịch hải quân

Vịnh Bắc Bộ  • Market Time  • Vũng Rô  • Game Warden  • Sea Dragon  • Deckhouse Five  • Bồ Đề-Nha Trang  • Sealords  • Hải Phòng  • Đồng Hới  • Custom Tailor  • Hoàng Sa  • Trường Sa

 • Mayaguez

Chiến dịch Yên Viên hay còn được gọi là trận 23 tháng 8 năm 1967 là một trận không chiến quy mô, có sự tham dự của các đơn vị không quân của Không quân Nhân dân Việt Nam (KQNDVN) và Không quân Hoa Kỳ (KQHK). Trận đánh diễn ra trên bầu trời miền Bắc và là một phần của chiến dịch Sấm Rền trong chiến tranh Việt Nam.

Diễn biến

Theo lời kể của Trung tướng Nguyễn Văn Cốc, thời tiết ngày 23/08/1967 rất tốt, tầm nhìn xa trên 10 km, mây vừa phải. Phía Không quân Nhân dân Việt Nam quyết định tập kích vào đội hình máy bay cường kích của Không quân Hoa Kỳ.

14h15. Radar phòng không Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phát hiện có máy bay Mỹ, dự kiến sẽ ném bom Hà Nội lúc 15h00.

14h40. Trinh sát tầm xa Phòng không nhân dân Việt Nam phát hiện một cụm máy bay Mỹ bay hướng Sầm Nưa (Lào) vào Việt Nam.

14h52. Đài radar trinh sát tầm xa RLCP-35 khẳng định có máy bay Mỹ.

14h54. Máy bay Mỹ vượt qua biên giới ViệtLào và bắt đầu gây nhiễu

14h58. Phi công Nguyễn Nhật Chiêu số 1 và Phi công Nguyễn Văn Cốc số 2 xuất kích.

15h08. Phi công Nguyễn Nhật Chiêu phát hiện 20 máy bay ném bom chiến thuật của Mỹ. Xác định mình vẫn chưa bị phát hiện, Phi công Nguyễn Nhật Chiêu và Phi công Nguyễn Văn Cốc quyết định tấn công tốp thứ hai và máy bay Mỹ bị hạ.

Chú thích

Liên kết ngoài

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s