Heather Watson

Heather Watson
Watson tại giải quần vợt Wimbledon 2019
Quốc tịch Anh
Sinh19 tháng 5, 1992 (31 tuổi)
Saint Peter Port, Guernsey
Chiều cao1,68 m (5 ft 6 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ][1]
Lên chuyên nghiệp2010
Tay thuậntay phải (trái 2 tay)
Huấn luyện viênAlex Ward
Tiền thưởngUS$4,283,008
Đánh đơn
Thắng/Thua328–268 (55.03%)
Số danh hiệu4
Thứ hạng cao nhấtNo. 38 (19 tháng 1, 2015)
Thứ hạng hiện tạiNo. 64 (30 thắng 8, 2021)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng3R (2013)
Pháp mở rộng2R (2011, 2012, 2014, 2015, 2016, 2018)
Wimbledon3R (2012, 2015, 2017)
Mỹ Mở rộng1R (2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2020, 2021)
Các giải khác
Thế vận hội2R (2012, 2016)
Đánh đôi
Thắng/Thua132–142 (48.18%)
Số danh hiệu4
Thứ hạng cao nhấtNo. 39 (25 tháng 2, 2019)
Thứ hạng hiện tạiNo. 119 (30 tháng 8, 2021)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng3R (2021)
Pháp Mở rộng2R (2018)
WimbledonQF (2018)
Mỹ Mở rộng2R (2016)
Giải đấu đôi khác
Thế vận hội2R (2016)
Đôi nam nữ
Thắng/Thua13–8 (61.9%)
Số danh hiệu1
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Pháp Mở rộng1R (2013)
WimbledonW (2016)
Mỹ Mở rộng1R (2017)
Giải đôi nam nữ khác
Thế vận hộiQF (2016)
Giải đồng đội
Fed Cup29–13 (69.05%)
Cập nhật lần cuối: 21:21, ngày 30 tháng 8 năm 2021 (UTC).
Heather Watson
Thành tích huy chương
Tennis
Đại diện cho  Guernsey
Commonwealth Youth Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2008 Pune Singles

Heather Miriam Watson[2] (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1992) là một vận động viên quần vợt người Anh Quốc và là nhà vô địch nội dung đôi nam nữ giải Wimbledon năm 2016. Cô là cựu tay vợt số 1 ở Anh Quốc và hiện đang là số 3 ở Anh Quốc.

Cô vô địch nội dung đôi nam nữ tại Giải quần vợt Wimbledon 2016 với Henri Kontinen.

Vào tháng 10 năm 2012, Watson giành được danh hiệu đơn WTA đầu tiên tại Giải quần vợt Nhật Bản Mở rộng, trở thành tay vợt nữ Anh Quốc đầu tiên giành được một danh hiệu đơn WTA kể từ sau Sara Gomer vào năm 1988.

Trong sự nghiệp trẻ, Watson đã vô địch Giải quần vợt Mỹ Mở rộng và giành được huy chương vàng tại Đại hội thể thao Trẻ Khối Thịnh vượng chung 2008.[3] Cô từng đứng thứ 3 trên thế giới ở ITF Junior Circuit.[1]

Tham khảo

  1. ^ a b “Heather Watson”. Lawn Tennis Association. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2010.
  2. ^ “Mum toasts tennis champ”. The National. ngày 17 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2009.
  3. ^ “Watson beats Russian”. The Guernsey Press. ngày 7 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2009.

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
Anne Keothavong
Laura Robson
Laura Robson
Tay vợt nữ số 1 Anh Quốc
16 tháng 7 năm 2012 – 16 tháng 9 năm 2012
15 tháng 10 năm 2012 – 7 tháng 4 năm 2013
9 tháng 6 năm 2014 – 5 tháng 10 năm 2015
Kế nhiệm:
Laura Robson
Laura Robson
Johanna Konta

Bản mẫu:Vô địch đôi nam nữ Wimbledon

  • x
  • t
  • s
  • 1974 Ilana Kloss
  • 1975 Natasha Chmyreva
  • 1976 Marise Kruger
  • 1977 Claudia Casabianca
  • 1978 Linda Siegel
  • 1979 Alycia Moulton
  • 1980 Susan Mascarin
  • 1981 Zina Garrison
  • 1982 Beth Herr
  • 1983 Elizabeth Minter
  • 1984 Katerina Maleeva
  • 1985 Laura Garrone
  • 1986 Elly Hakami
  • 1987 Natalia Zvereva
  • 1988 Carrie Cunningham
  • 1989 Jennifer Capriati
  • 1990 Magdalena Maleeva
  • 1991 Karina Habšudová
  • 1992 Lindsay Davenport
  • 1993 Maria Francesca Bentivoglio
  • 1994 Meilen Tu
  • 1995 Tara Snyder
  • 1996 Mirjana Lučić
  • 1997 Cara Black
  • 1998 Jelena Dokic
  • 1999 Lina Krasnoroutskaya
  • 2000 María Emilia Salerni
  • 2001 Marion Bartoli
  • 2002 Maria Kirilenko
  • 2003 Kirsten Flipkens
  • 2004 Michaëlla Krajicek
  • 2005 Victoria Azarenka
  • 2006 Anastasia Pavlyuchenkova
  • 2007 Kristína Kučová
  • 2008 CoCo Vandeweghe
  • 2009 Heather Watson
  • 2010 Daria Gavrilova
  • 2011 Grace Min
  • 2012 Samantha Crawford
  • 2013 Ana Konjuh
  • 2014 Marie Bouzková
  • 2015 Dalma Gálfi
  • 2016 Kayla Day
  • 2017 Amanda Anisimova
  • 2018 Wang Xiyu
  • 2019 María Camila Osorio Serrano