Gabriel của Tây Ban Nha

Gabriel của Tây Ban Nha
Infante của Tây Ban Nha
Họa phẩm bởi Anton Raphael Mengs, năm 1767
Thông tin chung
Sinh(1752-05-12)12 tháng 5 năm 1752
Cung điện Portici, Vương quốc Napoli
Mất23 tháng 11 năm 1788(1788-11-23) (36 tuổi)
Casita del Infante, El Escorial, Tây Ban Nha
Phối ngẫuMariana Vitória của Bồ Đào Nha
(m. 1785; died 1788)
Hậu duệPedro Carlos, Infante Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha

Maria Carlota, Infanta Tây Ban Nha

Charlos, Infante Tây Ban Nha
Tên đầy đủ
Gabriel Antonio Francisco Javier Juan Nepomuceno José Serafín Pascual Salvador
Vương tộcNhà Borbón
Thân phụCarlos III của Tây Ban Nha Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuMaria Amalia của Ba Lan
Tôn giáoCông giáo La Mã
Vương huy của Vương tử Gabriel của Tây Ban Nha. [1]

Gabriel của Tây Ban Nha [2] (tên đầy đủ: Gabriel Antonio Francisco Javier Juan Nepomuceno José Serafín Pascual Salvador; 12 tháng 5 năm 1752 – 23 tháng 11 năm 1788) là con trai của Quốc vương Carlos III của Tây Ban Nha và Maria Amalia của Ba Lan.

Tiểu sử

Gabriel sinh ra tại Cung điện Portici ở Napoli, là con trai thứ tư của Carlos III của Tây Ban Nha, lúc bấy giờ là Quốc vương của Napoli và Sicilia, và Maria Amalia của Ba Lan. Cha của Gabriel đã là Quốc vương Carlo VII và V của Napoli và Sicilia từ năm 1735.

Trong số các con trai của Carlos III, Gabriel là người thông minh và chăm chỉ nhất. Gabriel là người rất có văn hóa, nổi tiếng là một dịch giả xuất sắc các tác phẩm của Sallust và là một người bảo trợ cho nghệ thuật. Giáo viên âm nhạc của Gabriel là Antonio Soler, người đã sáng tác một số bản sonata trên đàn harpsichord đặc biệt cho cậu học trò tài năng của mình, cũng như tổ chức các buổi hòa nhạc với hai đàn organ để biểu diễn với Gabriel tại Vương cung Thánh đường ở El Escorial.

Gabriel trải qua thời thơ ấu ở vương quốc Napoli của cha; năm 7 tuổi, Gabriel cùng cha mẹ và các anh chị của mình là CarlosMaría Luisa chuyển đến sống ở Madrid. Người bác của Gabriel là Fernando VI của Tây Ban Nha qua đời vào năm 1759 mà không có hậu duệ nên cha của Gabriel trở thành Carlos III của Tây Ban Nha. Carlos III để lại hai người con trai ở Napoli gồm có người con trai lớn là Felipe Antonio, Công tước xứ Calabria (người bị khuyết tật và do đó không được kế vị bất kỳ lãnh thổ nào của cha) và cậu bé 8 tuổi Fernando, Quốc vương Napoli và Sicilia; Fernando được đặt dưới sự bảo hộ của một hội đồng Nhiếp chính điều hành Vương quốc cho đến năm 1767.

Khi ở Tây Ban Nha, anh trai Carlos của Gabriel đã kết hôn với María Luisa của Parma vào năm 1765; do hai vợ chồng chưa có con cho đến năm 1771; Gabriel đứng thứ ba trong danh sách kế vị ngai vàng Tây Ban Nha. Trước khi anh trai Fernando kết hôn, Gabriel đứng thứ hai trong danh sách kế vị ngai vàng từ năm 1759 đến năm 1775. Sau này, Gabriel được phong làm Đại Viện trưởng của Dòng Trợ thế Thánh Gioan Thiên Chúa ở Castilla và León. Năm 1771, Gabriel hướng dẫn Juan de Villanueva xây dựng Casita del Infante.

Năm 1785, Henrique de Meneses, Hầu tước thứ 3 xứ Louriçal, đã sắp xếp một cuộc hôn nhân giữa Gabriel với Vương nữ Mariana Vitória của Bồ Đào Nha; con gái của Maria I của Bồ Đào NhaPedro III của Bồ Đào Nha. Mariana Vitória đã kết hôn ủy nhiệm vào ngày 12 tháng 4 năm 1785 tại Lisboa và hai người gặp nhau lần đầu tiên tại Aranjuez vào ngày 23 tháng 5. Cặp đôi có ba người con nhưng chỉ có người con lớn sống qua tuổi trưởng thành là Pedro Carlos. Pedro Carlos sau này được phong làm Infante Bồ Đào Nha bởi bà ngoại, người đã nuôi nấng Pedro Carlos tại Cung điện Vương thất Queluz.

Khi sinh đứa con cuối cùng là Vương tôn Charles, Gabriel và vợ đang ở tại Casita del Infante ở El Escorial. Tại đó, Gabriel mắc bệnh đậu mùa và qua đời ở tuổi 36. Mariana Vitória cũng chống chọi với cơn bạo bệnh và qua đời ở tuổi 19 vào ngày 2 tháng 11; Vương tôn Carlos cũng qua đời sau mẹ mình một tuần.

Cả ba người đều được chôn cất tại khu phức hợp El Escorial. Cái chết của Gabriel đã ảnh hưởng đến cha là Carlos III và ông cũng sớm qua đời.

Hậu duệ

  • Vương tôn Pedro Carlos Antonio Rafael José Javier Francisco Juan Nepomuceno Tomás de Villanueva Marcos Marcelino Vicente Ferrer Raimundo của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha (Cung điện Vương thất Aranjuez, 18 tháng 6 năm 1786 – Rio de Janeiro, 4 tháng 7 năm 1812), kết hôn với Maria Teresa của Bồ Đào Nha, Nữ Thân vương xứ Beira và có hậu duệ.
  • Vương tôn nữ María Carlota Josefa Joaquina Ana Rafaela Antonieta Francisca de Asís Agustina Magdalena Francisca de Paula Clotilde Lutgarda Te của Tây Ban Nha (Casita del Infante, 4 tháng 11 – Casita del Infante, 11 tháng 11 năm 1787).
  • Vương tôn Carlos José Antonio của Tây Ban Nha (Casita del Infante, 28 tháng 10 – Casita del Infante, 9 tháng 11 năm 1788).

Gia phả

Gia phả của Gabriel của Tây Ban Nha [3]
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Louis XIV của Pháp
 
 
 
 
 
 
 
8. Louis của Pháp
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. María Teresa của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
4. Felipe V của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. Ferdiand Maria I xứ Bayern
 
 
 
 
 
 
 
9. Maria Ana Victoria xứ Bayern
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Enrichetta Adelaide của Savoia
 
 
 
 
 
 
 
2. Carlos III của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. Renuccio II xứ Parma
 
 
 
 
 
 
 
10. Odoardo II xứ Parma
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Isabella xứ Modena
 
 
 
 
 
 
 
5. Elisabetta xứ Parma
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
22. Philipp Wilhelm I xứ Pfalz
 
 
 
 
 
 
 
11. Dorothea Sophie xứ Pfalz
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23. Elisabeth Amalie xứ Hessen-Darmstadt
 
 
 
 
 
 
 
1. Gabriel của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Johann Georg III xứ Sachsen
 
 
 
 
 
 
 
12. August II của Ba Lan
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Anna Sophie của Đan Mạch
 
 
 
 
 
 
 
6. August III của Ba Lan
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Christian Ernst I xứ Brandenburg-Bayreuth
 
 
 
 
 
 
 
13. Christiane Eberhardine xứ Brandenburg-Bayreuth
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Sophie Luise xứ Württemberg
 
 
 
 
 
 
 
3. Maria Amalia của Ba Lan
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Leopold I của Thánh chế La Mã
 
 
 
 
 
 
 
14. Joseph I của Thánh chế La Mã
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Eleonore Magdalene xứ Neuburg
 
 
 
 
 
 
 
7. Maria Josepha Benedikta của Áo
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. Johann Friedrich I xứ Braunschweig-Calenberg
 
 
 
 
 
 
 
15. Wilhelmine Amalie xứ Braunschweig-Lüneburg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Benedicta Henriette xứ Pfalz
 
 
 
 
 
 

Chú thích

  1. ^ (tiếng Tây Ban Nha) Menéndez Pidal y Navascués, Faustino, Hugo. El escudo. P. 248. At Menéndez Pidal y Navascués, Faustino; O´Donnell y Duque de Estrada, Hugo; Lolo, Begoña. Símbolos de España. Madrid: Centro de Estudios Políticos y Constitucionales, 1999. ISBN 84-259-1074-9
  2. ^ Cũng được gọi là Gabriel de Borbón y Sajonia, Infante de España (Gabriel của Borbón và Sachsen, Vương tử Tây Ban Nha)
  3. ^ Genealogie ascendante jusqu'au quatrieme degre inclusivement de tous les Rois et Princes de maisons souveraines de l'Europe actuellement vivans [Genealogy up to the fourth degree inclusive of all the Kings and Princes of sovereign houses of Europe currently living] (bằng tiếng Pháp). Bourdeaux: Frederic Guillaume Birnstiel. 1768. tr. 9.

Nguồn tài liệu

  • Juan Martínez Cuesta, El Infante Don Gabriel de Borbón y Sajonia, Real Maestranza de Ronda, Madrid, 1998.
  • Antonio Pau, Los retratos del Infante Don Gabriel, Real Academia Matritense de Heráldica y Genealogía, Madrid, 2006.
  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Isabel I của CastillaFerrando II của Aragón, khi Liên hiệp Vương triều được thiết lập bởi hai vị Quân chủ Công giáo. [1]
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
  • Không có
Thế hệ thứ 8
  • Không có
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
  • Quốc vương Fernando VII
  • Infante Carlos, Count of Molina
  • Infante Francisco de Paula
  • Infante Pedro Carlos, Infante of Portugal1
  • Luis I of Etruria2
Thế hệ thứ 12
  • Infante Antonio, Duke of Montpensier2
  • Infante Carlos, Count of Montemolin1
  • Infante Juan, Count of Montizón1
  • Infante Fernando1
  • Francisco de Asís, Vương quân Tây Ban Nha1
  • Infante Enrique, Duke of Seville1
  • Infante Sebastián, Infante of Portugal1
  • Carlos II, Duke of Parma1
Thế hệ thứ 13
  • Quốc vương Alfonso XII
  • Infante Gaetan, Count of Girgenti2
  • Infante Luis Fernando2
  • Infante Antonio, Duke of Galliera1
  • Infante Carlos, Duke of Madrid
  • Infante Alfonso Carlos, Duke of San Jaime1
  • Carlos III, Duke of Parma1
Thế hệ thứ 14
  • Infante Carlos of Bourbon-Two Sicilies2
  • Infante Ferdinand of Bavaria2
  • Infante Alfonso, Duke of Galliera1
  • Infante Luis Fernando of Orléans1
  • Infante Jaime, Duke of Madrid1
  • Roberto I, Duke of Parma1
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
Thế hệ thứ 17
Thế hệ thứ 18
  • Không có
  • 1 Tước hiệu ban bởi Sắc lệnh Vương thất
  • 2 Vương nữ tế Tây Ban Nha, tức là chồng của Vương nữ Tây Ban Nha
Tham khảo:
  1. ^ Carlos Robles do Campo. “LOS INFANTES DE ESPAÑA-EN LOS SIGLOS XVI Y XVII” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata