Eurovision Song Contest 2022

Eurovision Song Contest 2022
The Sound of Beauty
Thời gian
Bán kết 110 tháng 5 năm 2022
Bán kết 212 tháng 5 năm 2022
Chung kết14 tháng 5 năm 2022
Tổ chức
Địa điểmPalaOlimpico
Torino, Ý
Dẫn chương trình
  • Alessandro Cattelan
  • Laura Pausini
  • Mika
Đạo diễn
  • Cristian Biondani
  • Duccio Forzano
Giám sátMartin Österdahl
Sản xuất
  • Claudio Fasulo
  • Simona Martorelli
Đài tổ chứcRadiotelevisione italiana (RAI)
Màn mở đầu
  • Bán kết 1: Tiết mục nghệ thuật tri ân sức sáng tạo và trí óc của nước Ý
    "The Sound of Beauty" trình diễn bởi Sherol Dos Santos
  • Bán kết 2: "The Italian Way", màn tấu hài châm biếm ngôn ngữ cử chỉ Ý trình diễn bởi Alessandro Cattelan
  • Chung kết:Give Peace a Chance” trình diễn bởi dàn nhạc Rockin' 1000
    "Benvenuto", "Io canto", "La solitudine", "Le cose che vivi" và "Scatola" trình diễn bởi Laura Pausini
    Diễu hành cờ chào đón 25 quốc gia tham dự vòng chung kết
Màn chuyển hồi
  • Bán kết 1: "Horizon in Your Eyes", "Satisfaction" và "Golden Nights" trình diễn bởi Dardust, Benny Benassi và Sophie and the Giants
    Tiết mục tôn vinh sự nghiệp của Raffaella Carrà trình diễn bởi các DCT
    "Fai rumore" trình diễn bởi Diodato
  • Bán kết 2: "Fragile" và "People Have the Power" trình diễn bởi Laura Pausini và Mika
    "Grande amore" trình diễn bởi Il Volo
  • Chung kết: "Supermodel" và “If I Can Dream” trình diễn bởi Måneskin
    "Non ho l'età" trình diễn bởi Gigliola Cinquetti
    "Love Today", "Grace Kelly", "Yo Yo" và "Happy Ending" trình diễn bởi Mika
Trang web chính thứceurovision.tv/event/turin-2022
Tham gia
Số quốc gia40
Nước tham dự lần đầuKhông có
Nước trở lại
  •  Armenia
  •  Montenegro
Nước rút lui
Bản đồ tham dự
  • A coloured map of the countries of EuropePortugal in the Eurovision Song Contest 2022Spain in the Eurovision Song Contest 2022San Marino in the Eurovision Song Contest 2022France in the Eurovision Song Contest 2022United Kingdom in the Eurovision Song Contest 2022Ireland in the Eurovision Song Contest 2022Iceland in the Eurovision Song Contest 2022Belgium in the Eurovision Song Contest 2022Netherlands in the Eurovision Song Contest 2022Switzerland in the Eurovision Song Contest 2022Germany in the Eurovision Song Contest 2022Denmark in the Eurovision Song Contest 2022Malta in the Eurovision Song Contest 2022Italy in the Eurovision Song Contest 2022Norway in the Eurovision Song Contest 2022Sweden in the Eurovision Song Contest 2022Finland in the Eurovision Song Contest 2022Estonia in the Eurovision Song Contest 2022Latvia in the Eurovision Song Contest 2022Lithuania in the Eurovision Song Contest 2022Slovakia in the Eurovision Song ContestAustria in the Eurovision Song Contest 2022Slovenia in the Eurovision Song Contest 2022Hungary in the Eurovision Song ContestCroatia in the Eurovision Song Contest 2022Bosnia and Herzegovina in the Eurovision Song ContestMontenegro in the Eurovision Song Contest 2022Serbia in the Eurovision Song Contest 2022Albania in the Eurovision Song Contest 2022North Macedonia in the Eurovision Song Contest 2022Greece in the Eurovision Song Contest 2022Bulgaria in the Eurovision Song Contest 2022Romania in the Eurovision Song Contest 2022Moldova in the Eurovision Song Contest 2022Ukraine in the Eurovision Song Contest 2022Belarus in the Eurovision Song ContestAustralia in the Eurovision Song Contest 2022Russia in the Eurovision Song Contest 2022Georgia in the Eurovision Song Contest 2022Azerbaijan in the Eurovision Song Contest 2022Turkey in the Eurovision Song ContestCyprus in the Eurovision Song Contest 2022Israel in the Eurovision Song Contest 2022Armenia in the Eurovision Song Contest 2022Morocco in the Eurovision Song ContestLiechtenstein in the Eurovision Song ContestAndorra in the Eurovision Song ContestMonaco in the Eurovision Song ContestPoland in the Eurovision Song Contest 2022Czech Republic in the Eurovision Song Contest 2022Luxembourg in the Eurovision Song ContestLebanon in the Eurovision Song ContestTunisia in the Eurovision Song Contest
         Các nước được xác nhận đã chọn bài hát và/hoặc ca sĩ trình diễn của họ     Không vượt qua được vòng bán kết     Các nước đã tham dự trước đây nhưng không tham dự vào năm 2022
Bầu chọn
Phương thứcMỗi quốc gia trao tặng hai bộ 12, 10, 8–1 điểm cho 10 bài hát yêu thích của họ: một từ đại diện ban giám khảo chuyên nghiệp và một từ khán giả xem truyền hình.
Không có điểm tại chung kếtKhông có[b]
Bài hát chiến thắng Ukraina
"Stefania"
2021 ← Eurovision Song Contest → 2023

Eurovision Song Contest 2022cuộc thi Ca khúc truyền hình châu Âu thứ 66. Cuộc thi diễn ra ở nhà thi đấu PalaOlimpico tại thành phố Torino, Ý, sau chiến thắng của quốc gia tại cuộc thi năm 2021 với ca khúc "Zitti e buoni", biểu diễn bởi ban nhạc Måneskin. Cuộc thi bao gồm hai vòng bán kết vào ngày 10 tháng 5 và 12 tháng 5; và đêm chung kết vào ngày 14 tháng 5 năm 2022.[1]

Ukraina là đất nước quán quân của cuộc thi này với ca khúc "Stefania", biểu diễn bởi ban nhạc Kalush Orchestra. Anh Quốc giành vị trí á quân với ca khúc "Space Man" bởi Sam Ryder. Tây Ban Nha giành vị trí thứ 3 với ca khúc "SloMo" bởi Chanel.

Các quốc gia tham dự

  Các nước tham dự vòng bán kết 1
  Các nước được đặc cách vào vòng chung kết, nhưng cũng được quyền bầu chọn tại vòng bán kết 1
  Các nước tham dự vòng bán kết 2
  Các nước được đặc cách vào vòng chung kết, nhưng cũng được quyền bầu chọn tại vòng bán kết 2

Bán kết 1

Vòng bán kết đầu tiên diễn ra vào ngày 10 tháng 5 năm 2022 lúc 21:00 (CEST).[1] 17 quốc gia tham dự vòng bán kết đầu tiên. Những quốc gia đó cộng với Pháp và Ý đã bình chọn trong vòng bán kết này.[2] Nga ban đầu được phân bổ tham gia vào nửa sau của vòng bán kết đầu tiên, nhưng đã bị loại khỏi cuộc thi do xâm lược Ukraina.[3] Các quốc gia được đánh dấu dưới đây được vào vòng chung kết.[4]

  Được vào chung kết
Thứ tự[5] Quốc gia[6] Nghệ sĩ[7] Bài hát[7] Ngôn ngữ Vị trí Số điểm
01  Albania Ronela Hajati "Sekret" Tiếng Albania, Tiếng Anh, Tiếng Tây Ban Nha 12 58
02  Latvia Citi Zēni "Eat Your Salad" Tiếng Anh 14 55
03  Litva Monika Liu "Sentimentai" Tiếng Litva 7 159
04  Thụy Sĩ Marius Bear "Boys Do Cry" Tiếng Anh 9 118
05  Slovenia LPS "Disko" Tiếng Slovene 17 15
06  Ukraina Kalush Orchestra "Stefania" (Стефанія) Tiếng Ukraina 1 337
07  Bulgaria Intelligent Music Project "Intention" Tiếng Anh 16 29
08  Hà Lan S10 "De diepte" Tiếng Hà Lan 2 221
09  Moldova Zdob și Zdub & Advahov Brothers "Trenulețul" Tiếng România, Tiếng Anh 8 154
10  Bồ Đào Nha Maro "Saudade, saudade" Tiếng Anh, Tiếng Bồ Đào Nha 4 208
11  Croatia Mia Dimšić "Guilty Pleasure" Tiếng Anh, Tiếng Croatia 11 75
12  Đan Mạch Reddi "The Show" Tiếng Anh 13 55
13  Áo Lumix ft. Pia Maria "Halo" Tiếng Anh 15 42
14  Iceland Systur "Með hækkandi sól" Tiếng Iceland 10 103
15  Hy Lạp Amanda Georgiadi Tenfjord "Die Together" Tiếng Anh 3 211
16  Na Uy Subwoolfer "Give That Wolf a Banana" Tiếng Anh 6 177
17  Armenia Rosa Linn "Snap" Tiếng Anh 5 187

Bán kết 2

Vòng bán kết thứ hai diễn ra vào ngày 12 tháng 5 năm 2022 lúc 21:00 (CEST).[1] 18 quốc gia tham dự vòng bán kết thứ hai. Những quốc gia đó cộng với Anh Quốc, Đức và Tây Ban Nha đã bình chọn trong vòng bán kết này.[2] Các quốc gia được đánh dấu dưới đây được vào vòng chung kết.[8]

  Được vào chung kết
Thứ tự[5] Quốc gia[9] Nghệ sĩ[10] Bài hát[10] Ngôn ngữ Vị trí Số điểm
01  Phần Lan The Rasmus "Jezebel" Tiếng Anh 7 162
02  Israel Michael Ben David "I.M" Tiếng Anh 13 61
03  Serbia Konstrakta "In corpore sano" Tiếng Serbia, Tiếng Latinh 3 237
04  Azerbaijan Nadir Rustamli "Fade to Black" Tiếng Anh 10 96
05  Gruzia Circus Mircus "Lock Me In" Tiếng Anh 18 22
06  Malta Emma Muscat "I Am What I Am" Tiếng Anh 16 47
07  San Marino Achille Lauro "Stripper" Tiếng Ý, Tiếng Anh 14 50
08  Úc Sheldon Riley "Not the Same" Tiếng Anh 2 243
09  Síp Andromache "Ela" (Έλα) Tiếng Anh, Tiếng Hy Lạp 12 63
10  Ireland Brooke "That's Rich" Tiếng Anh 15 47
11  Bắc Macedonia Andrea "Circles" Tiếng Anh 11 79
12  Estonia Stefan "Hope" Tiếng Anh 5 209
13  România WRS "Llámame" Tiếng Anh, Tiếng Tây Ban Nha 9 118
14  Ba Lan Ochman "River" Tiếng Anh 6 198
15  Montenegro Vladana "Breathe" Tiếng Anh, Tiếng Ý 17 33
16  Bỉ Jérémie Makiese "Miss You" Tiếng Anh 8 151
17  Thụy Điển Cornelia Jakobs "Hold Me Closer" Tiếng Anh 1 396
18  Cộng hòa Séc We Are Domi "Lights Off" Tiếng Anh 4 227

Chung kết

Vòng chung kết diễn ra vào ngày 14 tháng 5 năm 2022 lúc 21:00 (CEST).[1] 25 quốc gia tham dự vòng chung kết, với tất cả 40 quốc gia tham dự cuộc thi được quyền bầu chọn.

  Quán quân
Thứ tự[11] Quốc gia[9] Nghệ sĩ[12] Bài hát[12] Ngôn ngữ Vị trí Số điểm
01  Cộng hòa Séc We Are Domi "Lights Off" Tiếng Anh 22 38
02  România WRS "Llámame" Tiếng Anh 18 64
03  Bồ Đào Nha Maro "Saudade, saudade" Tiếng Anh, Tiếng Bồ Đào Nha 9 207
04  Phần Lan The Rasmus "Jezebel" Tiếng Anh 21 38
05  Thụy Sĩ Marius Bear "Boys Do Cry" Tiếng Anh 17 78
06  Pháp Alvan & Ahez "Fulenn" Tiếng Breton 24 17
07  Na Uy Subwoolfer "Give That Wolf a Banana" Tiếng Anh 10 182
08  Armenia Rosa Linn "Snap" Tiếng Anh 20 61
09  Ý Mahmood & Blanco "Brividi" Tiếng Ý 6 268
10  Tây Ban Nha Chanel "SloMo" Tiếng Tây Ban Nha, Tiếng Anh 3 459
11  Hà Lan S10 "De diepte" Tiếng Hà Lan 11 171
12  Ukraina Kalush Orchestra "Stefania" (Стефанія) Tiếng Ukraina 1 631
13  Đức Malik Harris "Rockstars" Tiếng Anh 25 6
14  Litva Monika Liu "Sentimentai" Tiếng Litva 14 128
15  Azerbaijan Nadir Rustamli "Fade to Black" Tiếng Anh 16 106
16  Bỉ Jérémie Makiese "Miss You" Tiếng Anh 19 64
17  Hy Lạp Amanda Georgiadi Tenfjord "Die Together" Tiếng Anh 8 215
18  Iceland Systur "Með hækkandi sól" Tiếng Iceland 23 20
19  Moldova Zdob și Zdub & Advahov Brothers "Trenulețul" Tiếng România, Tiếng Anh 7 253
20  Thụy Điển Cornelia Jakobs "Hold Me Closer" Tiếng Anh 4 438
21  Úc Sheldon Riley "Not the Same" Tiếng Anh 15 125
22  Anh Quốc Sam Ryder "Space Man" Tiếng Anh 2 466
23  Ba Lan Ochman "River" Tiếng Anh 12 151
24  Serbia Konstrakta "In corpore sano" Tiếng Serbia, Tiếng Latinh 5 312
25  Estonia Stefan "Hope" Tiếng Anh 13 141

Tham khảo

  1. ^ a b c d “Turin, Italy, to host the 66th Eurovision Song Contest in May 2022”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). Liên hiệp Phát sóng Châu Âu (EBU). 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  2. ^ a b “Eurovision 2022: Which Semi-Final is your country performing in?”. Eurovision.tv. EBU. 25 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ “EBU statement regarding the participation of Russia in the Eurovision Song Contest 2022”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. 25 tháng 2 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ “Eurovision 2022: The First Semi-Final Qualifiers”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  5. ^ a b “Eurovision Song Contest 2022 Semi-Final running orders revealed!”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 29 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022.
  6. ^ “REVEALED: the 41 countries joining Eurovision in Turin 2022”. Eurovision.tv. EBU. 20 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ a b “Eurovision Song Contest 2022 First Semi-Final”. Eurovision.tv. EBU. 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  8. ^ “Eurovision 2022: The Second Semi-Final Qualifiers”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
  9. ^ a b “REVEALED: the 41 countries joining Eurovision in Turin 2022”. Eurovision.tv. EBU. 20 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  10. ^ a b “Eurovision Song Contest 2022 Second Semi-Final”. European Broadcasting Union. 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ “Eurovision 2022: The Grand Final running order”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 13 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
  12. ^ a b “Eurovision Song Contest 2022 Grand Final” (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022.

Ghi chú

  1. ^ Nga ban đầu dự định tham gia, nhưng đã bị loại khỏi cuộc thi do xâm lược Ukraina.
  2. ^ Bất chấp việc không có quốc gia nào kết thúc cuộc thi với 0 điểm, Đức không ghi được điểm từ các ban giám khảo, trong khi Thụy Sĩ không ghi được điểm từ khán giả truyền hình.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • Tư liệu liên quan tới Eurovision Song Contest 2022 tại Wikimedia Commons
  • x
  • t
  • s
Cuộc thi
Liên quan
  • x
  • t
  • s
Cuộc thi 2021 ← Eurovision Song Contest 2022 → Cuộc thi 2023
Quốc gia
Chung kết
(theo kết quả cuối cùng)
  • Ukraina
  • Anh Quốc
  • Tây Ban Nha
  • Thụy Điển
  • Serbia
  • Ý
  • Moldova
  • Hy Lạp
  • Bồ Đào Nha
  • Na Uy
  • Hà Lan
  • Ba Lan
  • Estonia
  • Litva
  • Úc
  • Azerbaijan
  • Thụy Sĩ
  • România
  • Bỉ
  • Armenia
  • Phần Lan
  • Cộng hòa Séc
  • Iceland
  • Pháp
  • Đức
Bán kết 1
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • Albania
  • Áo
  • Bulgaria
  • Croatia
  • Đan Mạch
  • Latvia
  • Slovenia
Bán kết 2
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • Síp
  • Gruzia
  • Ireland
  • Israel
  • Malta
  • Montenegro
  • Bắc Macedonia
  • San Marino
Nghệ sĩ
Chung kết
(theo kết quả cuối cùng)
  • Kalush Orchestra
  • Sam Ryder
  • Chanel
  • Cornelia Jakobs
  • Konstrakta
  • Mahmood & Blanco
  • Zdob și Zdub & Advahov Brothers
  • Amanda Georgiadi Tenfjord
  • Maro
  • Subwoolfer
  • S10
  • Ochman
  • Stefan
  • Monika Liu
  • Sheldon Riley
  • Nadir Rustamli
  • Marius Bear
  • WRS
  • Jérémie Makiese
  • Rosa Linn
  • The Rasmus
  • We Are Domi
  • Systur
  • Alvan & Ahez
  • Malik Harris
Bán kết 1
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • Citi Zēni
  • Intelligent Music Project
  • LPS
  • Lumix ft. Pia Maria
  • Mia Dimšić
  • Reddi
  • Ronela Hajati
Bán kết 2
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • Achille Lauro
  • Andrea
  • Andromache
  • Brooke
  • Circus Mircus
  • Emma Muscat
  • Michael Ben David
  • Vladana
Bài hát
Chung kết
(theo kết quả cuối cùng)
  • "Stefania"
  • "Space Man"
  • "SloMo"
  • "Hold Me Closer"
  • "In corpore sano"
  • "Brividi"
  • "Trenulețul"
  • "Die Together"
  • "Saudade, saudade"
  • "Give That Wolf a Banana"
  • "De diepte"
  • "River"
  • "Hope"
  • "Sentimentai"
  • "Not the Same"
  • "Fade to Black"
  • "Boys Do Cry"
  • "Llámame"
  • "Miss You"
  • "Snap"
  • "Jezebel"
  • "Lights Off"
  • "Með hækkandi sól"
  • "Fulenn"
  • "Rockstars"
Bán kết 1
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • "Disko"
  • "Eat Your Salad"
  • "Guilty Pleasure"
  • "Halo"
  • "Intention"
  • "Sekret"
  • "The Show"
Bán kết 2
(theo thứ tự bảng chữ cái)
  • "Breathe"
  • "Circles"
  • "Ela"
  • "I Am What I Am"
  • "I.M"
  • "Lock Me In"
  • "Stripper"
  • "That's Rich"