Claire Liu

Claire Liu
Liu tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2013
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nơi cư trúThousand Oaks, California, Hoa Kỳ
Sinh25 tháng 5, 2000 (24 tuổi)
Thousand Oaks, California, Hoa Kỳ
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Tiền thưởng129,672 đô la Mỹ
Đánh đơn
Thắng/Thua51–25 (67.11%)
Số danh hiệu3 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 187 (3 tháng 4 năm 2018)
Thứ hạng hiện tạiSố 187 (3 tháng 4 năm 2018)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
WimbledonV2 (2018)
Mỹ Mở rộngV1 (2017)
Đánh đôi
Thắng/Thua4–7 (36.36%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 745 (29 tháng 2 năm 2016)
Thứ hạng hiện tạiSố 931 (20 tháng 11 năm 2017)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Mỹ Mở rộngV1 (2017)
Pháp Mở rộng trẻTK (2017)
Wimbledon trẻ (2016)
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Mỹ Mở rộngV1 (2015)
Cập nhật lần cuối: 20 tháng 11 năm 2017.
Claire Liu
Giản thể刘婧文
Phồn thể劉婧文
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữLiú Jìngwén
Chú âm phù hiệuㄌㄧㄡˊㄐㄧㄥˋ ㄨㄣˊ
Gwoyeu RomatzyhLiou Jinqwen
Wade–GilesLiu2 Ching4wen2
Bính âm Hán ngữ TongyongLióu Jìngwún
Yale la tinh hóaLyóu Jìngwén
MPS2Lióu Jìng-wén
IPA[ljǒu tɕîŋ.wə̌n]

Claire Liu (/lj/ LEW;[1][2] tiếng Trung: 刘婧文; bính âm: Liú Jìngwén [ljǒu tɕîŋ.wə̌n]; sinh ngày 25 tháng 4 năm 2000) là một vận động viên quần vợt người Mỹ. Năm 2017, cô đã lên ngôi số 1 bảng xếp hạng đơn nữ trẻ sau khi vô địch nội dung đơn nữ trẻ Wimbledon 2017, và kết thúc đơn nữ trẻ Pháp Mở rộng với vị trí á quân. Liu cũng vô địch đôi nữ trẻ tại Wimbledon với Usue Arconada vào năm 2016.

Trong pro circuit, Liu vô địch 3 danh hiệu đơn ITF và có thứ hạng đánh đơn cao nhất WTA là vị trí số 249.

Cuộc sống cá nhân

Liu đến từ Thousand Oaks ở bang California, thành phố có tay vợt nam Sam Querrey.

Phong cách đánh

Sự nghiệp trẻ

Liu vô địch đôi nữ trẻ năm 2016 với tay vợt đồng hương Usue Arconada, thắng chóng vánh Mariam Bolkvadze và Caty McNally trong trận chung kết. Sau khi thua trận chung kết đơn nữ trẻ Pháp Mở rộng trước Whitney Osuigwe, cô trở lại và vô địch đơn nữ trẻ Wimbledon sau chiến thắng trước Ann Li, trở thành tay vợt nữ trẻ đầu tiên của Mỹ vô địch nội dung này kể từ sau Chanda Rubin vào năm 1992.[3] Với danh hiệu Grand Slam đó, Liu đã trở thành tay vợt nữ trẻ lên ngôi số 1 bảng xếp hạng ITF.

Sự nghiệp chuyên nghiệp

Liu vô địch danh hiệu chuyên nghiệp đầu tiên vào ngày 22 tháng 3 năm 2015, tại giải sân đất nện Orlando trong ITF Women's Circuit.[4] Ở tuổi 14, Liu đã trở thành tay vợt trẻ nhất vô địch một giải đấu chuyen nghiệp sau Anna Kournikova năm 1996.[5]

Tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2015, Liu được đặc cách vào vòng loại giải đấu. Cô đánh bại Verónica Cepede Royg và hạt giống số 9 Jana Čepelová trong trận đấu thứ hai của cô trước khi bị loại trước hạt giống số 26, Alexandra Panova, trong vòng loại cuối cùng. Liu, với Taylor Fritz, được đặc cách vào nội dung đôi hỗn hợp; họ thua hạt giống số 4 của giải và sau đó trở thành nhà vô địch, Martina Hingis và Leander Paes.

Sau 2 danh hiệu ITF vào năm 2017, Liu được đặc cách vào vòng loại của nội dung đơn nữ Mỹ Mở rộng. Liu đánh bại cả ba tay vợt trong nhánh vòng loại của mình, qua đó lần đầu tiên vào một giải Grand Slam chuyên nghiệp.[6] Cô thua chóng vánh ở vòng một trước Duan Yingying. Tại nội dung đôi, cô và Taylor Johnson thua ở vòng đầu ở nội dung đôi nữ của Mỹ Mở rộng.[7]

Giải quần vợt Wimbledon 2018 - Vòng loại đơn nữ, cô đã vượt qua vòng loại để vào vòng đấu chính thức tại Wimbledon. Liu đã thua ở vòng 2 trước Angelique Kerber.[8]

Chung kết ITF

Đơn: 3 (3-0)

Chú thích
$100,000
$75,000
$50,000
$25,000
$10,000
Kết quả Số Ngày Thể loại Giải đấu Mặt sân Đốu thủ Tỉ số
Vô địch 1. 22 tháng 3 năm 2015 $10,000 Orlando, Hoa Kỳ Đất nện Hungary Fanny Stollár 6–1, 6–3
Vô địch 2. 14 tháng 5 năm 2017 $25,000 Naples, Hoa Kỳ Đất nện Hoa Kỳ Danielle Collins 6–3, 6–1
Vô địch 3. 28 tháng 5 năm 2017 $25,000 Caserta, Ý Đất nện Tây Ban Nha Paula Badosa 6–3, 6–3

Chung kết Grand Slam trẻ

Đơn nữ trẻ

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỉ số
Á quân 2017 Pháp Mở rộng Đất nện Hoa Kỳ Whitney Osuigwe 4–6, 7–6(7–5), 3–6
Vô địch 2017 Wimbledon Cỏ Hoa Kỳ Ann Li 6–2, 5–7, 6–2

Đôi nữ trẻ

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Vô địch 2016 Wimbledon Cỏ Hoa Kỳ Usue Maitane Arconada Gruzia Mariam Bolkvadze
Hoa Kỳ Caty McNally
6–2, 6–3

Thống kê sự nghiệp

Thống kê giải Grand Slam

Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu 2015 2016 2017 2018 SR T-B %Thắng
Úc Mở rộng A A A A 0 / 0 0–0  – 
Pháp Mở rộng A A A VL2 0 / 0 0–0  – 
Wimbledon A A A V2 0 / 0 1-1 50%
Mỹ Mở rộng VL3 A V1 0 / 1 0–1 0%
Thắng-Bại 0–1 1-1 0 / 2 1–2 33%

Tham khảo

  1. ^ United States Tennis Association (USTA) (ngày 15 tháng 7 năm 2017). “2017 Wimbledon: Girls' Champion Claire Liu Interview”. YouTube. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Wimbledon (ngày 15 tháng 7 năm 2017). “Claire Liu wins Wimbledon 2017 girls' singles title”. YouTube. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ “Claire Liu Ends Drought for American Women in Wimbledon Junior Singles”. New York Times. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ 2015 ITF Pro Circuit Tournament in Orlando, Florida. Lưu trữ 2018-06-30 tại Wayback Machine International Tennis Federation. Truy cập on ngày 27 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ Kumar, Aishwarya. Wimbledon junior champ Claire Liu is having a ball after shaking slump. ESPN: ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập on ngày 27 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ US Open 2017: Women's Qualifying Singles Draw. US Open. Truy cập on ngày 27 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ US Open 2017: Women's Doubles Draw. US Open. Truy cập on ngày 27 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ “Kerber weathers Liu scare to move on at Wimbledon”. ngày 5 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
  • 1947 Geneviève Domken
  • 1948 Olga Mišková
  • 1949 Christiane Mercelis
  • 1950 Lorna Cornell
  • 1951 Lorna Cornell
  • 1952 Fanny ten Bosch
  • 1953 Dora Kilian
  • 1954 Valerie Pitt
  • 1955 Sheila Armstrong
  • 1956 Ann Haydon
  • 1957 Mimi Arnold
  • 1958 Sally Moore
  • 1959 Joan Cross
  • 1960 Karen Hantze
  • 1961 Galina Baksheeva
  • 1962 Galina Baksheeva
  • 1963 Monique Salfati
  • 1964 Peaches Bartkowicz
  • 1965 Olga Morozova
  • 1966 Birgitta Lindström
  • 1967 Judith Salomé
  • 1968 Kristy Pigeon
  • 1969 Kazuko Sawamatsu
  • 1970 Sharon Walsh
  • 1971 Marina Kroschina
  • 1972 Ilana Kloss
  • 1973 Ann Kiyomura
  • 1974 Mima Jaušovec
  • 1975 Natasha Chmyreva
  • 1976 Natasha Chmyreva
  • 1977 Lea Antonoplis
  • 1978 Tracy Austin
  • 1979 Mary-Lou Piatek
  • 1980 Debbie Freeman
  • 1981 Zina Garrison
  • 1982 Catherine Tanvier
  • 1983 Pascale Paradis
  • 1984 Annabel Croft
  • 1985 Andrea Holíková
  • 1986 Natasha Zvereva
  • 1987 Natasha Zvereva
  • 1988 Brenda Schultz
  • 1989 Andrea Strnadová
  • 1990 Andrea Strnadová
  • 1991 Barbara Rittner
  • 1992 Chanda Rubin
  • 1993 Nancy Feber
  • 1994 Martina Hingis
  • 1995 Aleksandra Olsza
  • 1996 Amélie Mauresmo
  • 1997 Cara Black
  • 1998 Katarina Srebotnik
  • 1999 Iroda Tulyaganova
  • 2000 María Emilia Salerni
  • 2001 Angelique Widjaja
  • 2002 Vera Dushevina
  • 2003 Kirsten Flipkens
  • 2004 Kateryna Bondarenko
  • 2005 Agnieszka Radwańska
  • 2006 Caroline Wozniacki
  • 2007 Urszula Radwańska
  • 2008 Laura Robson
  • 2009 Noppawan Lertcheewakarn
  • 2010 Kristýna Plíšková
  • 2011 Ashleigh Barty
  • 2012 Eugenie Bouchard
  • 2013 Belinda Bencic
  • 2014 Jeļena Ostapenko
  • 2015 Sofya Zhuk
  • 2016 Anastasia Potapova
  • 2017 Claire Liu
  • 2018 Iga Świątek
  • 2019 Daria Snigur
  • (2020) Không thi đấu
  • 2021 Ane Mintegi del Olmo
  • 2022 Liv Hovde
  • 2023 Clervie Ngounoue
  • x
  • t
  • s
  • 1982 Penny Barg / Beth Herr
  • 1983 Patty Fendick / Patricia Hy-Boulais
  • 1984 Caroline Kuhlman / Stephanie Rehe
  • 1985 Louise Field / Janine Thompson
  • 1986 Michelle Jaggard / Lisa O’Neill
  • 1987 Natalia Medvedeva / Natalia Zvereva
  • 1988 Jo-Anne Faull / Rachel McQuillan
  • 1989 Jennifer Capriati / Meredith McGrath
  • 1990 Karina Habšudová / Andrea Strnadová
  • 1991 Catherine Barclay / Limor Zaltz
  • 1992 Marja Avotins / Lisa McShea
  • 1993 Laurence Courtois / Nancy Feber
  • 1994 Nannie de Villiers / Lizzie Jelfs
  • 1995 Cara Black / Aleksandra Olsza
  • 1996 Olga Barabanschikova / Amélie Mauresmo
  • 1997 Cara Black / Irina Selyutina
  • 1998 Eva Dyrberg / Jelena Kostanić
  • 1999 Dája Bedáňová / María Emilia Salerni
  • 2000 Ioana Gaspar / Tatiana Perebiynis
  • 2001 Gisela Dulko / Ashley Harkleroad
  • 2002 Elke Clijsters / Barbora Strýcová
  • 2003 Alisa Kleybanova / Sania Mirza
  • 2004 Victoria Azarenka / Olga Govortsova
  • 2005 Victoria Azarenka / Ágnes Szávay
  • 2006 Anastasia Pavlyuchenkova / Alisa Kleybanova
  • 2007 Anastasia Pavlyuchenkova / Urszula Radwańska
  • 2008 Jessica Moore / Polona Hercog
  • 2009 Noppawan Lertcheewakarn / Sally Peers
  • 2010 Tímea Babos / Sloane Stephens
  • 2011 Eugenie Bouchard / Grace Min
  • 2012 Eugenie Bouchard / Taylor Townsend
  • 2013 Barbora Krejčíková / Kateřina Siniaková
  • 2014 Tami Grende / Ye Qiuyu
  • 2015 Dalma Gálfi / Fanny Stollár
  • 2016 Usue Maitane Arconada / Claire Liu
  • 2017 Olga Danilović / Kaja Juvan
  • 2018 Wang Xinyu / Wang Xiyu
  • 2019 Savannah Broadus / Abigail Forbes